Tất cả chuyên mục

Ngày 7/12/2019, HĐND tỉnh khoá XIII đã ban hành Nghị quyết số 230/NQ-HĐND “Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020”. Cụ thể như sau:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với Báo cáo số 285/BC-UBND ngày 25/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2019, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và nhấn mạnh một số nội dung trọng tâm chủ yếu về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 sau đây:
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và tổ chức thành công đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, khơi thông mọi nguồn lực. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án, công trình trọng điểm. Phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh và nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành và thực thi pháp luật; xây dựng hệ thống chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh; tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; làm tốt công tác thông tin, truyền thông tạo đồng thuận xã hội. Đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh, mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng (GRDP) tăng trên 12%; (2) Cơ cấu kinh tế phấn đấu hoàn thành mức cao nhất chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, trong đó: khu vực dịch vụ từ 47% trở lên, công nghiệp - xây dựng khoảng 48%, nông - lâm - thủy sản 5%; (3) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phấn đấu không thấp hơn 48.000 tỷ đồng, trong đó, thu ngân sách nội địa đạt tối thiểu 37.000 tỷ đồng, thu xuất nhập khẩu trên 11.000 tỷ đồng; (4) Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tăng từ 8 - 8,5%; (5) Tổng vốn đầu tư xã hội tăng trên 10%; (6) Năng suất lao động xã hội bình quân ước đạt 276,4 triệu đồng/người/năm; (7) Thành lập mới 2.840 doanh nghiệp; (8) Khách du lịch đạt 15,5 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 6,5 triệu lượt.
2.2. Về xã hội: (9) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,16% và giảm nhanh tỷ lệ hộ cận nghèo; (10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp đạt 45,5%; (11) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 95%, số bác sỹ/1 vạn dân đạt trên 14,8 bác sỹ.
2.3. Về môi trường: (12) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55% và nâng cao chất lượng rừng; (13) Tỷ lệ dân cư nông thôn có nước hợp vệ sinh 98,3%, tỷ lệ dân cư đô thị được cung cấp nước sạch đạt 98%; (14) Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom trên 96%, tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý 100%.
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
3.1. Tập trung thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, phát triển theo hướng bền vững
Phấn đấu đạt và vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh tại Thông báo số 371/TB-VPCP ngày 24/9/2018, Kết luận số 289-KL/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về kiểm điểm kết quả giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 308-KH/TU ngày 04/7/2019 của Tỉnh ủy về công tác chuẩn bị Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, trong đó tập trung xây dựng mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại giai đoạn 2020 - 2025. Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai chủ đề năm về "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và bảo đảm tăng trưởng kinh tế bền vững".
Đẩy mạnh phát triển bền vững ngành du lịch, chú trọng phát triển theo chiều sâu, triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 24/5/2013, Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 05/02/2016 của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ, du lịch. Liên kết không gian du lịch trong nước, quốc tế, đổi mới công tác quảng bá thương hiệu du lịch, hướng tới các thị trường tiềm năng. Phát huy các tài nguyên du lịch, lợi thế cạnh tranh của thành phố Hạ Long mới nhằm tạo ra sản phẩm du lịch đặc sắc, mới lạ, hấp dẫn. Phát triển kinh tế ban đêm, trong đó hình thành phố ẩm thực đêm, tuyến phố du lịch, các câu lạc bộ vui chơi, giải trí, các sản phẩm dịch vụ, du lịch về đêm tại một số trung tâm du lịch của tỉnh... Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý và phát triển dịch vụ, du lịch; bảo đảm môi trường du lịch an ninh, an toàn, sạch đẹp, thân thiện và phát triển bền vững. Chậm nhất trong quý II/2020 đưa khu nghỉ dưỡng khoáng nóng Quang Hanh vào khai thác, hoàn thành sân golf Tuần Châu vào cuối năm 2020, thu hút các nguồn lực đầu tư các dự án hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu, tuyến, điểm du lịch và tạo ra các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao tại các khu vực động lực về phát triển du lịch của tỉnh.
Triển khai Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, tạo ra sự đột phá về phát triển dịch vụ cảng biển, đóng góp tỷ trọng cao trong lĩnh vực dịch vụ. Phát triển kinh tế, thương mại, dịch vụ tại Tuần Châu, khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Hoành Mô - Đồng Văn, Bắc Phong Sinh; thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chính ngạch. Tiếp tục phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, khoa học công nghệ và giá trị tăng cao như dịch vụ giáo dục, đào tạo, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, tài chính, ngân hàng, hàng không...
Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu công nghiệp. Phát triển hợp lý công nghiệp khai khoáng theo hướng bền vững, giảm dần tỷ trọng công nghiệp gây ô nhiễm môi trường; đẩy nhanh lộ trình kết thúc khai thác than lộ thiên trên địa bàn thành phố Hạ Long; tăng nhanh công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện môi trường. Phát triển sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phục vụ sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư nhanh chóng triển khai các dự án tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, nhất là tại khu kinh tế Vân Đồn, khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, khu kinh tế ven biển Quảng Yên, khu công nghiệp cảng biển Hải Hà, các khu công nghiệp (Sông Khoai, Đông Mai, Đầm Nhà Mạc, Nam và Bắc Tiền Phong, Việt Hưng giai đoạn 1 và 2…).
Đẩy mạnh cơ cấu lại và phát triển nông nghiệp toàn diện, xây dựng nông nghiệp - nông dân - nông thôn gắn kết chặt chẽ với chuyển mạnh về chất, phải gắn chương trình xây dựng nông thôn mới và mở rộng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả bền vững; lấy người dân làm chủ thể xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu. Phấn đấu có thêm ít nhất 01 đơn vị cấp huyện (Huyện Đầm Hà) hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới, 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới, mỗi huyện đã hoàn thành chương trình nông thôn mới có ít nhất 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Hoàn thiện việc xây dựng Đề án hỗ trợ các xã, thôn mới ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, xã biên giới trên địa bàn tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2020 - 2025. Phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm OCOP gắn với du lịch dịch vụ để thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường công tác quản lý hồ đập, nước đầu nguồn; bảo vệ, phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng theo Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28 tháng 11 năm 2019 của Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Triển khai Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển thủy sản đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, khẩn trương hoàn thành Đề án khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp tỉnh về thủy sản tại huyện Đầm Hà; thu hút nhà đầu tư thực hiện dự án Trung tâm sản xuất giống nhuyễn thể Vân Đồn; khai thác có hiệu quả khai thác thủy sản xa bờ; kiểm tra, xử lý nghiêm, kiên quyết các hành vi đánh bắt thủy hải sản bằng phương pháp tận diệt. Phát triển mạnh kinh tế biển gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh.
3.2. Đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược
Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo hình thức PPP, bảo đảm đồng bộ, hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng văn hóa, giáo dục, y tế, hạ tầng số và cơ sở dữ liệu dự án đô thị thông minh. Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội đối với khu vực khó khăn miền núi, biên giới, biển đảo để từng bước thu hẹp, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng miền. Quản lý, khai thác có hiệu quả các dự án đường cao tốc, cảng hàng không quốc tế, cảng tàu khách quốc tế tạo kết nối giao thông, kết nối kinh tế trong nước, khu vực và quốc tế.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình nhằm tạo động lực phát triển mới như đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái; hoàn thành giai đoạn 1 tuyến đường bao biển Hạ Long - Cẩm Phả, Trường Đại học FLC, Bệnh viện Lão khoa tỉnh. Khởi công các dự án cầu Cửa Lục 1 và 3, đường nối khu công nghiệp Cái Lân qua khu công nghiệp Việt Hưng đến cao tốc Hạ Long - Vân Đồn, giai đoạn 1 tuyến đường ven sông kết nối đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng - Quảng Yên - Uông Bí đến thị xã Đông Triều (đoạn từ nút giao Hạ Long Xanh qua khu công nghiệp Amata và nút giao Đầm Nhà Mạc đến đường tỉnh 338). Hoàn thành các công trình để chào mừng 90 năm ngày thành lập Đảng và Đại hội Đảng bộ các cấp: Trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2; Khu thể thao Đông Bắc; Đường kết nối từ Quốc lộ 18 với đường bao biển Hạ Long - Cẩm Phả và chỉnh trang đô thị tại phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả; cải tạo, chỉnh trang, mở rộng, khắc phục ô nhiễm môi trường đường Trần Quốc Nghiễn. Tập trung giải phóng mặt bằng, giải quyết nhanh chóng, dứt điểm thủ tục hành chính để triển khai dự án trọng điểm, động lực của tỉnh, nhất là các dự án của các nhà đầu tư lớn, chiến lược trên địa bàn Hạ Long, Quảng Yên, Cẩm Phả, Vân Đồn, Hải Hà, Móng Cái... Đầu tư cơ sở hạ tầng thành phố Hạ Long mới, nhất là thúc đẩy kết nối các xã vùng sâu, vùng xa phát triển. Rà soát, thực hiện nghiêm túc việc bố trí quỹ đất (20%) và xây dựng nhà ở xã hội tại các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị; quan tâm bố trí quỹ đất và thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, người lao động ngoại tỉnh, người có thu nhập thấp tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, đặc biệt là công nhân ngành than. Xây dựng và thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng nhà ở tại các khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng trong cải cách hành chính thực chất, hiệu quả và toàn diện hơn, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu; rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng số lượng thủ tục hành chính có đủ điều kiện thực hiện đủ 5 bước tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện; tăng số lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và dịch vụ công trên cổng dịch vụ công quốc gia; nâng cao chất lượng Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và Trung tâm phục vụ hành chính công các địa phương, với phương châm “lấy sự hài lòng của người dân làm thước đo hoạt động”; tăng cường giám sát thông qua hạ tầng các thiết bị thông minh. Triển khai thực hiện các giải pháp thiết thực cải thiện và nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (Par Index), Chỉ số ứng dụng Công nghệ thông tin (ICT), Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan quản lý nhà nước (SIPAS).
Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong giai đoạn mới, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với ứng dụng khoa học kỹ thuật và đổi mới sáng tạo để phát triển nguồn nhân lực, gắn với đào tạo lại, đào tạo thường xuyên lực lượng lao động của tỉnh. Tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng, phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. Phát triển Trường Đại học Hạ Long trở thành hạt nhân thu hút, lan tỏa và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh, đặc biệt là ngành du lịch, ngôn ngữ tiếng Nhật Bản, Hàn Quốc, văn hóa nghệ thuật; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trường Đại học FLC; củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các trung tâm, trường, cơ sở đào tạo nhằm nâng cao tỷ lệ lao động có chứng chỉ bằng cấp. Sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực, đặc biệt là chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động ngoại tỉnh. Rà soát, chuyển đổi nghề nghiệp lao động ngành Than theo định hướng phát triển của tỉnh; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người dân vùng sâu, vùng xa gắn với mục tiêu giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững.
3.3. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp; khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển
Cải thiện mạnh mẽ, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, nâng cao Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), cấp sở, ngành, địa phương (DDCI), tạo chuyển biến rõ nét, nhất là nhóm chỉ tiêu xếp hạng thấp; đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp; tạo dựng một môi trường kinh doanh chi phí thấp, ổn định; khuyến khích đầu tư, gia nhập thị trường và cạnh tranh; xử lý nghiêm những cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, phiền hà cho doanh nghiệp. Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư tại chỗ đảm bảo chất lượng, thiết thực và hiệu quả; rà soát, thẩm định, nhận diện dự án, nhà đầu tư nhằm thu hút các dự án, nhà đầu tư có năng lực tài chính, kinh nghiệm, có sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường, có đóng góp cao cho ngân sách.
Thực hiện các biện pháp thiết thực, hiệu quả để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2017 của Chính phủ, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ gắn với triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 148/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Tập trung phát triển doanh nghiệp theo hướng giao chỉ tiêu cụ thể cho từng đơn vị; tạo mọi điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển các thành phần kinh tế, đặc biệt có giải pháp cụ thể để thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân thực sự trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế.
3.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành thu, chi ngân sách
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 07/6/2019 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. Tập trung đánh giá tình hình, kết quả triển khai Nghị quyết số 16/2016/NQ-HĐND, Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 làm cơ sở xây dựng kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm giai đoạn 2021 - 2023 và 5 năm giai đoạn 2021 - 2025.
Hoàn thành ở mức cao nhất chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, mở rộng cơ sở thu, đảm bảo tăng trưởng nguồn thu bền vững của năm 2020 và thời kỳ ổn định ngân sách mới. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương thu, chi ngân sách ở các sở, ngành, địa phương và đơn vị. Thiết lập cơ chế đủ mạnh đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan thuế, hải quan với chính quyền các địa phương, các sở, ngành liên quan. Rà soát tất cả các nguồn thu trên địa bàn, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các địa phương; thực hiện các giải pháp quản lý doanh thu sát với thực tế, chống thất thoát, gian lận thuế, chống chuyển giá, nhất là hộ kinh doanh cá thể, dịch vụ trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, vận tải khách, cho thuê căn hộ, khách sạn... Chủ động nắm tình hình kế hoạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đảm bảo nguồn thu ngân sách.
Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư công theo hướng tập trung cho các dự án, công trình trọng điểm, có tính động lực; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; kiên trì thực hiện phương châm vốn ngân sách chỉ là vốn mồi để thu hút, khai thác tối đa các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác, nhất là hình thức đối tác công tư (PPP). Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn, công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát đối với đầu tư công. Xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo thiết thực, hiệu quả, ổn định; cơ cấu lại chi thường xuyên để tập trung nguồn lực cho chi đầu tư phát triển; kiểm soát chặt chẽ không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản mới. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư công đảm bảo chất lượng công trình và hiệu quả quản lý, khai thác sau đầu tư. Sử dụng có hiệu quả Quỹ bảo vệ môi trường và phát triển đất để giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch đấu giá tạo nguồn thu ngân sách cấp tỉnh nhằm tập trung nguồn lực đầu tư dứt điểm các công trình trọng điểm, động lực. Rà soát, đánh giá hiện trạng các khu vực có tiềm năng phát triển để đảm bảo quỹ đất đủ lớn để thu hút các nhà đầu tư chiến lược đầu tư vào các địa bàn trọng điểm, động lực của tỉnh.
3.5. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân gắn với bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 09/3/2018 của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh và phát triển các sản phẩm văn hóa đặc sắc phục vụ người dân và du khách. Tăng cường quản lý nhà nước về di tích, lễ hội, các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao công cộng, các thiết chế văn hóa thể thao. Tiếp tục triển khai phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Đẩy mạnh các hoạt động thể thao quần chúng, tập trung phát triển thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp hóa các hoạt động thể dục thể thao. Triển khai Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 18/4/2019 của Tỉnh ủy về kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và tổ chức các hoạt động thi đua chào mừng Đại hội đảng các cấp, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tới các vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, biển đảo; phát triển sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật.
Đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, triển khai kịp thời, đúng, đủ định mức về chính sách, đối tượng; rà soát và bố trí đủ nguồn lực trong năm 2020 để hỗ trợ dứt điểm người có công với cách mạng sửa chữa, xây mới nhà ở theo các quy định hiện hành. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn giảm nhanh tỷ lệ hộ cận nghèo. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phấn đấu tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đối với lực lượng lao động trong độ tuổi đạt 40,3%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp so với số người thuộc diện phải tham gia đạt 90%; tốc độ gia tăng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 35%. Thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Quan tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên, phụ nữ, làm tốt công tác bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội.
Nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát triển y tế chuyên sâu, y tế dự phòng. Quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh dược phẩm và thực phẩm chức năng, phòng khám tư nhân, các cơ sở thẩm mỹ, phòng chống thuốc giả và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Chủ động, tích cực phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Đổi mới cơ chế tài chính, mở rộng quyền tự chủ về tài chính, về tổ chức bộ máy và nhân lực lao động đối với các sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh, liên thông công nhận kết quả khám, xét nghiệm và quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân.
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo gắn với phát triển khoa học công nghệ. Nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học; chú trọng và các giải pháp thu hút cho các trường dạy nghề. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục phổ thông; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ học sinh học tại các trường tư thục khắc phục tình trạng thiếu trường, lớp ở khu vực đông dân cư, khu kinh tế, khu công nghiệp. Triển khai Đề án phát triển giáo dục mầm non tư thục; phấn đấu tăng tỷ lệ trường học, học sinh được học 02 buổi/ngày; nhân rộng mô hình trường học thông minh; tăng về số lượng và chất lượng trường chuẩn quốc gia. Giải quyết dứt điểm vấn đề nhà vệ sinh và nước sạch tại các cơ sở giáo dục. Xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường an ninh, an toàn trong trường, lớp học; xây dựng kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; triển khai thực hiện Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế đối với hệ thống cơ sở giáo dục công lập.
- Triển khai các giải pháp đảm bảo an ninh nguồn nước ngọt; xây dựng phương án và các giải pháp cấp nước an toàn cấp nước sạch cho người dân, phục vụ sản xuất kinh doanh; xây dựng chương trình, lộ trình cấp nước sạch khu vực nông thôn.
3.6. Tăng cường công tác quản lý, thực hiện quy hoạch, đất đai, đô thị, tài nguyên, môi trường; ứng dụng khoa học công nghệ; chủ động phòng ngừa thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu
Thực hiện hiệu quả công tác quản lý quy hoạch; nâng cao chất lượng lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, nhất là tại các khu đô thị, khu du lịch, địa bàn trọng điểm. Hoàn thành Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050. Lập điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hạ Long mới; Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung các địa phương Uông Bí, Quảng Yên, Đông Triều sau khi đầu tư tuyến đường tốc độ cao 10 làn xe kết nối đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều với sự tham gia của các tư vấn hàng đầu quốc tế và trong nước.
Xây dựng, hoàn thành Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2021- 2025; tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản; thường xuyên rà soát các dự án có sử dụng mặt đất, mặt nước, kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ, vi phạm Luật Đất đai, Luật Đầu tư. Chấn chỉnh công tác quản lý hoạt động xây dựng, trật tự đô thị, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật. Quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm, kịp thời đối với những vi phạm trong hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến và kinh doanh than, cát, đá, sỏi theo Nghị quyết 16-NQ/TU ngày 09/5/2019 của Tỉnh ủy. Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2018 của Tỉnh ủy về bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018 - 2022; nâng cao hiệu quả thu gom, xử lý nước thải, chất thải, rác thải, giảm rác thải nhựa; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý, kiểm soát chặt chẽ môi trường vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long; đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án xử lý nước thải của thành phố Hạ Long, Móng Cái; huy động các nguồn lực đầu tư các lò đốt rác tại các đảo theo công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường; vận hành hiệu quả hệ thống các trạm quan trắc tự động môi trường.
Hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 13/3/2017 của Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020. Tập trung triển khai Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Đề án chính quyền điện tử giai đoạn 2, thành phố thông minh, Trung tâm điều hành thành phố thông minh, chính quyền số. Hoàn thiện và thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu, tăng cường kết nối, quản lý, xây dựng cơ chế chia sẻ, khai thác dữ liệu đảm bảo đồng bộ, an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng, đặc biệt là dữ liệu về dân cư, bảo hiểm, đất đai, tài nguyên, môi trường, giao thông, du lịch... phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo và cung cấp thông tin cho người dân, doanh nghiệp. Tăng cường xử lý, hồ sơ công việc trên môi trường mạng hướng tới cơ quan nhà nước “không giấy tờ”.
Hoàn thành việc phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai đặc biệt là các thiên tai liên quan đến bão, lũ quét, sạt lở đất ở khu vực miền núi, bãi thải mỏ. Chủ động phương án, phương châm “4 tại chỗ”; kịp thời, ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ.
3.7. Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân cấp, phân quyền, ủy quyền và công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, đảm bảo tính đồng bộ, khoa học, hiệu quả, thống nhất, thông suốt của hệ thống chính quyền từ tỉnh đến cơ sở. Tập trung thực hiện Nghị quyết số 18, Nghị quyết số 19-NQ/TW (khóa XII), Nghị quyết số 39-NQ/TW gắn với Đề án 25, Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 03/3/2015, Chương trình số 21-CTr/TU ngày 05/02/2018, các kết luận, thông báo của Trung ương, Tỉnh ủy với các yêu cầu cao hơn, toàn diện và đồng bộ hơn. Thường xuyên rà soát để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hợp nhất, mô hình thí điểm. Tiếp tục sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng giao quyền và nâng mức tự chủ, đẩy mạnh xã hội hóa các cơ sở giáo dục công lập ở những nơi có điều kiện; thực hiện quản lý thống nhất tổng biên chế toàn tỉnh, tinh giản biên chế theo lộ trình đảm bảo yêu cầu chung.
Xây dựng kế hoạch triển khai chủ đề công tác năm, trong đó tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp liêm chính, có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị, năng lực, uy tín, trách nhiệm, chuyên nghiệp, tận tụy phục vụ nhân dân. Thực hiện đồng bộ các giải pháp từ tuyển dụng đến bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ đảm bảo đúng người, đúng việc, lấy hiệu quả công việc làm tiêu chí lựa chọn nhân sự. Rà soát, bổ sung quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị; tăng cường cơ chế giao, khoán việc, quy trách nhiệm đến cùng. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương đi đôi với tạo môi trường, điều kiện đổi mới, sáng tạo, khuyến khích cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu doanh nghiệp, người dân. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức rà soát các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh hết hiệu lực trong năm 2020 để đánh giá, tổng kết trong việc thực thi chính sách của tỉnh ban hành, từ đó nghiên cứu, đề xuất các chính sách phù hợp với tình hình mới.
Tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 02/10/2019 của Tỉnh ủy về mở rộng địa giới hành chính, không gian phát triển của thành phố Hạ Long và huyện Hoành Bồ, Kết luận số 517-KL/TU ngày 24/9/2019 của Tỉnh ủy về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh. Nhanh chóng sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ các cơ quan trong hệ thống chính trị ở những đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện sau sáp nhập đi vào hoạt động ổn định, phát huy hiệu lực, hiệu quả, phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp, không gây xáo trộn, giải quyết thỏa đáng chế độ chính sách cho những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã bị tác động trong quá trình sắp xếp theo quy định. Đồng thời triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp thứ 15 về việc sáp nhập Sở Nội vụ với Ban Tổ chức Tỉnh ủy đảm bảo đúng quy định.
3.8. Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, hiệu quả công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí và cải cách tư pháp
Thực hiện đồng bộ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để tăng cường sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; tập trung thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị, địa phương, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở những nơi dễ xảy ra vi phạm, nhất là trong quản lý đất đai, tài nguyên than, khoáng sản ngoài than, đầu tư công, thuế, hải quan, công tác tổ chức cán bộ...; nơi có nhiều vấn đề bức xúc, nổi cộm, dư luận quan tâm; xử lý kịp thời, kiên quyết, triệt để đồng bộ, nghiêm minh. Tăng cường kiểm tra việc khắc phục sau các kết luận, kiến nghị kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp, đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
Thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với trách nhiệm người đứng đầu, nhất là Quy định số 205-QĐ/TW ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị “Về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền”; thực hiện nghiêm quy định về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả phối hợp giữa công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán với công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đối với các vụ việc, vụ án tham nhũng, đặc biệt là hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng.
Đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp; tiếp tục tham mưu tốt việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến giáo dục pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, giải quyết tốt các thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; tăng cường quản lý nhà nước kết hợp với phát huy vai trò tự quản của các hội nghề nghiệp trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
3.9. Bảo đảm quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển
Triển khai có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh về quốc phòng, an ninh; duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền biên giới, biển đảo quốc gia. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống, nhất là thời điểm trước, trong và sau Đại hội Đảng các cấp. Thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng, an ninh mạng xã hội. Sẵn sàng ứng phó, có hiệu quả với các mối đe dọa an ninh truyền thống và phi truyền thống. Tập trung triển khai đúng tiến độ Đề án bố trí công an chính quy đảm nhận các chức danh công an xã trên địa bàn tỉnh. Xử lý hài hòa các vấn đề dân tộc, tôn giáo không để xảy ra phức tạp về an ninh trật tự; kịp thời phát hiện, xử lý ngay từ cơ sở các vụ việc phức tạp về an ninh trật tư, gây bức xúc trong dư luận. Thường xuyên, chủ động, tích cực đấu tranh trấn áp hiệu quả các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm ma túy, có vũ trang, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm môi trường trong lĩnh vực khoáng sản. Giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí, giảm tai nạn lao động. Tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ.
Chủ động triển khai có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước; phát triển các quan hệ đối ngoại theo hướng thực chất, hiệu quả; triển khai có hiệu quả các biên bản, thỏa thuận hợp tác đã ký kết; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển ổn định lâu dài.
3.10. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2020
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, xã hội trong việc phối hợp, tổ chức thực hiện và tuyên truyền, vận động tạo sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của tỉnh trong phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị thông minh; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của chính quyền ngay từ cơ sở; phát huy vai trò đội ngũ trưởng thôn, bản, khu phố và người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
Xây dựng và thực hiện hiệu quả chiến lược truyền thông chủ động; nâng cao hiệu quả hợp tác báo chí, truyền thông; chủ động cung cấp, định hướng thông tin, dư luận xã hội nhất là về các chủ trương mới, mô hình mới đảm bảo đầy đủ, kịp thời, toàn diện, sâu sắc, nhằm tạo sự đồng thuận xã hội. Giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn, đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin đối với các vấn đề chính trị, đối ngoại, các nội dung quan trọng, phức tạp, nhạy cảm. Đấu tranh, ngăn chặn các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, thông tin xấu, độc, lợi dụng mạng xã hội chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua các nội dung đã được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh để triển khai giữa Kỳ họp thường lệ giữa năm 2019 và Kỳ họp thường lệ cuối năm 2019 tại Báo cáo số 939/BC-HĐND ngày 5/12/2019 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày thông qua.
Ý kiến ()