Tất cả chuyên mục
Thứ Bảy, 02/11/2024 00:25 (GMT +7)
Toàn văn Báo cáo Chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 – 2025
Chủ nhật, 27/09/2020 | 16:22:10 [GMT +7] A A
PHẦN THỨ NHẤT
TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XIV
Nhiệm kỳ 2015-2020, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV trong điều kiện có nhiều cơ hội thuận lợi. Tỉnh luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước1; sự phối hợp, giúp đỡ của các ban, bộ, ngành Trung ương; kế thừa, phát huy thành tựu chung của đất nước và của Tỉnh sau gần 35 năm đổi mới, thành quả thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2010-2020 và tiếp nối đà tăng trưởng, phát triển sáng tạo của nhiệm kỳ XIII (2010-2015) của Đảng bộ. Tuy vậy, Tỉnh cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức như: Sự thay đổi về cơ chế, chính sách của các quốc gia liên quan ảnh hưởng tới hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu; tình hình Biển Đông diễn biến khó lường; thời tiết, dịch bệnh có nhiều diễn biến phức tạp, đặc biệt là ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 và dịch tả lợn châu Phi; nửa đầu nhiệm kỳ, ngành Than gặp nhiều khó khăn về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Trong tình hình đó, tỉnh Quảng Ninh đã bám sát thực tiễn, phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất, ý chí, khát vọng vươn lên, tinh thần chủ động tìm hướng đi, cách làm, quyết tâm đổi mới của các cấp ủy, chính quyền và đội ngũ cán bộ, đảng viên toàn tỉnh; tranh thủ những thời cơ, điều kiện, cơ hội mở ra để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân, đã đạt được những thành tựu nổi bật, quan trọng, toàn diện trên các lĩnh vực trong nhiệm kỳ 2015-2020, tạo tiền đề cơ bản để tiếp tục phát triển nhanh và bền vững hơn trong thập niên tới.
I- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị gắn với xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ được chú trọng
1.1. Có nhiều đổi mới, đột phá trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với đổi mới xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Coi trọng công tác xây dựng Đảng về chính trị gắn với đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng. Bảo đảm giữ vững những nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng. Thực hiện tốt quan điểm lấy dân làm gốc, dựa vào dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện của các cấp ủy, tổ chức đảng, nhất là nâng cao chất lượng công tác dự báo, ban hành và năng lực tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, kết luận. Kịp thời, sáng tạo cụ thể hóa, thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng và triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả chính sách, pháp luật; hằng năm đều xác định chủ đề công tác để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Bản lĩnh chính trị, năng lực lãnh đạo, tính chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng được nâng lên; vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ chủ chốt được phát huy; coi trọng trách nhiệm nêu gương, tăng cường giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm.
Quan tâm công tác xây dựng Đảng về tư tưởng. Tỉnh ủy đã ban hành và triển khai Nghị quyết số 10-NQ/TU, ngày 18/12/2017 về “Một số giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng trong tình hình mới”. Chủ động thông tin, định hướng dư luận, báo chí, truyền thông, nâng cao chất lượng hoạt động xuất bản, khoa giáo, văn hóa - văn nghệ2; mở rộng thực hiện hội nghị trực tuyến đến cấp xã. Công tác đấu tranh phản bác các thông tin, quan điểm sai trái, thù địch, chống “diễn biến hòa bình” trong lĩnh vực tư tưởng - văn hóa được đẩy mạnh; phát huy vai trò Ban Chỉ đạo 35 các cấp, củng cố đội ngũ chuyên gia. Quảng Ninh là một trong những địa phương điển hình được Trung ương về nghiên cứu thực tiễn, tổng kết lý luận 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung phát triển năm 2011); có nhiều đóng góp tích cực cho các hội thảo khoa học về tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính trị.
Tăng cường công tác xây dựng Đảng về đạo đức. Triển khai nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, khóa XII) gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; chú trọng khâu phòng ngừa3; triển khai, thực hiện tốt các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là lãnh đạo cấp ủy, người đứng đầu; nâng cao ý thức trách nhiệm tự phê bình và phê bình, chấn chỉnh tác phong, tinh thần thái độ, phục vụ Nhân dân; quan tâm xây dựng, phát hiện, biểu dương điển hình, tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng4. Niềm tin của Nhân dân đối với Đảng và chính quyền được nâng lên rõ rệt5.
Triển khai quyết liệt, hiệu quả công tác xây dựng, đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị với nhiều mô hình mới, đột phá. Trọng tâm là triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), gắn với đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TU, ngày 03/3/2015 của Tỉnh ủy về “Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế”. Chủ động, quyết liệt sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; mạnh dạn thí điểm thành công nhiều mô hình mới; 100% đơn vị cấp huyện thành lập cơ quan tham mưu, giúp việc chung khối Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; hợp nhất cơ quan ủy ban kiểm tra - thanh tra và cơ quan tổ chức - nội vụ cấp huyện; thành lập Trường Đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ trên cơ sở sáp nhập các trường có cùng chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ6; là tỉnh đầu tiên thành lập Đảng bộ Cục Thuế tỉnh trực thuộc Tỉnh ủy gắn với sắp xếp lại tổ chức ngành Thuế; thành lập Trung tâm Truyền thông tỉnh trên cơ sở hợp nhất các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh; thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp; thí điểm thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh... Các mô hình này được thực tiễn chứng minh là phù hợp và hiệu quả. Đi sâu sắp xếp, kiện toàn một số tổ chức và các đầu mối bên trong của từng tổ chức, cơ quan chuyên môn theo hướng giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung gian, giảm cấp phó, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Cơ cấu lại và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp7, chuyển đổi mô hình; sắp xếp các cơ sở đào tạo, đơn vị sự nghiệp y tế phù hợp với tình hình thực tiễn. Triển khai hiệu quả việc nhập huyện Hoành Bồ vào thành phố Hạ Long (thuộc diện khuyến khích); sắp xếp giảm 09 đơn vị hành chính cấp xã không đảm bảo tiêu chí theo quy định.
Thường xuyên củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên. Tỉnh ủy đã có nhiều chủ trương, biện pháp chỉ đạo đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng, duy trì nghiêm túc nền nếp, chế độ sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy gắn với trách nhiệm của cấp ủy viên các cấp. Tăng cường công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên; rà soát, sàng lọc, loại bỏ những cán bộ, đảng viên thoái hóa, biến chất, cơ hội, tham nhũng... không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng. Siết chặt khâu đánh giá, xếp loại tổ chức đảng và đảng viên bảo đảm thực chất hơn; tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý có nhiều chuyển biến tích cực8. Chú trọng công tác phát triển tổ chức đảng và kết nạp đảng viên ở thôn, bản, khu phố, người lao động, chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn vào Đảng theo hướng coi trọng chất hơn lượng9; thành lập đảng bộ cơ sở khối doanh nghiệp ngoài nhà nước trực thuộc đảng bộ cấp huyện. Quan tâm tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh đạo, kỹ năng, nghiệp vụ công tác đảng cho đội ngũ cấp ủy viên và bí thư cấp ủy các cấp.
Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Bám sát Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, các nghị quyết chuyên đề, chỉ thị, quy định của Trung ương, Tỉnh ủy đã tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống quy chế, quy định về công tác cán bộ10; chú trọng xây dựng, kịp thời bổ sung quy hoạch cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; quan tâm luân chuyển cán bộ11, đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ mọi mặt của cán bộ12. Tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử; thực hiện bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý qua thi tuyển cạnh tranh13, chống chạy chức, chạy quyền; đổi mới cách thức kiểm điểm, đánh giá cán bộ, gắn với nêu gương tự phê bình14. Tăng cường thực hiện chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân hoặc chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; 100% bí thư cấp ủy cấp huyện không phải là người địa phương; 100% bí thư cấp ủy đồng thời là thủ trưởng cơ quan, đơn vị; bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, bản, khu phố theo mô hình “Dân tin - Đảng cử”15. Quyết liệt tinh giản 10% tổng số biên chế, thực hiện đúng số lượng tổng biên chế Trung ương giao hoặc thẩm định, gắn với từng bước cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đi đầu trong cả nước thực hiện khoán biên chế cấp xã, khoán quỹ hỗ trợ ở thôn, bản, khu phố, giảm mạnh số lượng người hưởng lương hoặc phụ cấp từ ngân sách16. Tuyển dụng viên chức bằng hình thức hợp đồng có thời hạn; dành chỉ tiêu tuyển dụng một số nhân lực chất lượng cao. Tăng cường bảo vệ chính trị nội bộ; nắm, giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan đến chính trị hiện nay; rà soát, giải quyết tồn đọng về lịch sử chính trị17; chú trọng thẩm định cán bộ chủ chốt, các vị trí trọng yếu cơ mật; tăng cường quản lý cán bộ, đảng viên ra nước ngoài và quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng. Từ năm 2017 đến nay, thực hiện đồng bộ công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra trong hệ thống chính trị đã tạo chuyển biến tích cực; đổi mới hoàn thiện phương pháp, quy trình; phát huy hiệu quả mô hình cơ quan ủy ban kiểm tra - thanh tra cấp huyện, gắn kiểm tra, kỷ luật đảng với công tác thanh tra, kỷ luật hành chính. Tập trung kiểm tra, giám sát có trọng tâm, trọng điểm ở những lĩnh vực, địa bàn dễ nảy sinh tiêu cực (liên quan đến quản lý tài nguyên than, khoáng sản, đất đai, ngân sách, đầu tư công, đầu tư tư, biên chế, cấp phép...). Chủ động nắm tình hình, nâng cao chất lượng giám sát chuyên đề, quyết liệt trong kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các tổ chức đảng, đảng viên vi phạm; bước đầu chú trọng kiểm tra “cách cấp”... Kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra với kiểm toán nhà nước và điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan bảo vệ pháp luật. Công khai kết luận kiểm tra và xử lý vi phạm đối với tổ chức đảng, đảng viên, góp phần giáo dục cán bộ, đảng viên và củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng.
Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Thực hiện đồng bộ các biện pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức cán bộ, hành chính, kinh tế, hình sự trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực gắn với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Hoàn thiện quy chế, quy định gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, tăng cường công khai, minh bạch, dân chủ, trách nhiệm giải trình. Tăng cường phân cấp, phân quyền, ủy quyền, giảm cơ chế “xin - cho”, duyệt cấp; tăng tính công khai, minh bạch trong phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn lực; đẩy mạnh cải cách hành chính; chú trọng thanh tra, kiểm toán, chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện và xử lý sai phạm. Phát huy vai trò của Nhân dân, báo chí, các đoàn thể trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Coi trọng việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về sai phạm, tham nhũng; công khai thông tin chỉ đạo, xử lý, qua đó cảnh báo, răn đe. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử; kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời các vụ việc, vụ án tham nhũng, chủ động phòng ngừa chung, coi trọng thu hồi thiệt hại vật chất18.
Đổi mới công tác dân vận, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân. Triển khai đầy đủ, nghiêm túc, cụ thể hoá sáng tạo các quy chế, quy định của Trung ương về công tác dân vận19. Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và triển khai quyết liệt, có hiệu quả các đề án, quy định phát huy vai trò, nâng cao vị thế của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trong giám sát, đánh giá, phản biện, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền20. Coi trọng công tác dân vận chính quyền, nhất là trong cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri, chú trọng lắng nghe, giải quyết nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; triển khai, thực hiện nghiêm cơ chế người đứng đầu cấp uỷ tiếp công dân theo Quy định số 11-QĐi/TW; cơ chế tiếp xúc, đối thoại hai chiều của cấp uỷ, người đứng đầu với Nhân dân, cử tri, đoàn viên, hội viên...; thiết lập, vận hành hệ thống tiếp nhận phản ánh, đường dây nóng rộng khắp. Chỉ đạo đổi mới hình thức, nâng cao hiệu quả, tính thiết thực trong vận động Nhân dân, nhất là trong giải phóng mặt bằng, xây dựng đời sống văn hoá, giảm nghèo bền vững21...
Đổi mới rõ nét phương thức lãnh đạo của các cấp ủy. Tăng cường vai trò lãnh đạo đối với chính quyền bảo đảm đúng thẩm quyền, không buông lỏng hay bao biện làm thay, “lấn sân”, nhất là thông qua mô hình bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ở những nơi có điều kiện và 100% bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, bản, khu phố. Lãnh đạo nâng cao chất lượng xây dựng, triển khai các chiến lược, quy hoạch, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kiểm soát, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, đất đai, ngân sách, tài sản công; cải cách hành chính... Thường xuyên quan tâm lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức của hệ thống chính trị toàn tỉnh có đủ phẩm chất và năng lực thực thi có hiệu quả nhiệm vụ được giao gắn với xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới việc ban hành nghị quyết theo hướng ngắn gọn, cụ thể, rõ trách nhiệm, phù hợp với cân đối nguồn lực; lựa chọn đúng trọng tâm, đảm bảo tính khả thi; coi trọng lấy ý kiến tham gia, phản biện, góp ý; chú trọng kiểm tra, giám sát khâu tổ chức thực hiện, sơ tổng kết. Đổi mới phương pháp, lề lối làm việc, cải cách hành chính của Đảng; hoàn thiện hệ thống quy chế, quy định; sâu sát nắm bắt tình hình cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành; sắp xếp lại các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
1.2. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp
Bộ máy chính quyền các cấp của Tỉnh được kiện toàn theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tích cực rà soát, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; tổ chức, bộ máy các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập nhằm giảm cấp trung gian, khắc phục chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ. Tăng cường phân cấp, phân quyền, quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nhất là người đứng đầu; phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp; đổi mới cơ chế phối hợp thường xuyên giữa các cơ quan dân cử, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội nhằm phát huy dân chủ và sức mạnh tổng hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của hệ thống các cơ quan hành chính thống nhất, thông suốt từ tỉnh đến cơ sở, giải quyết các kiến nghị của cử tri, khiếu nại, tố cáo của Nhân dân; khắc phục các hạn chế, khuyết điểm qua giám sát.
Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 trên địa bàn. Hội đồng nhân dân các cấp, nhất là cấp tỉnh có nhiều đổi mới về tổ chức hoạt động, thực hiện tốt chức năng quyết định và chức năng giám sát; kịp thời thể chế hóa các chủ trương của Đảng thành các nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh22, tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tích cực nắm bắt, nghiên cứu, đề xuất nhiều nội dung từ thực tiễn của tỉnh được Quốc hội, các bộ, ngành Trung ương tiếp thu23, góp phần hoàn thiện thể chế pháp luật.
Ủy ban nhân dân các cấp nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả, đổi mới quyết liệt trong công tác chỉ đạo, điều hành; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu. Tập trung cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh, xây dựng chính quyền gần dân, sát dân, vì Nhân dân phục vụ; tăng tính công khai, minh bạch, nâng cao chất lượng thực thi, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ và trách nhiệm giải trình.
Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chủ trương, chính sách pháp luật về cải cách tư pháp. Các cơ quan tư pháp được kiện toàn về tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ, tăng cường thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền. Kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố hằng năm đều đạt trên 90%. Hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án nghiêm minh, không để xảy ra oan, bỏ lọt tội phạm hoặc vi phạm nghiêm trọng trong hoạt động tố tụng; trách nhiệm công tố được tăng cường với hoạt động điều tra; việc thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được chú trọng; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Đổi mới và tăng cường hiệu quả hòa giải, đối thoại, giải quyết án dân sự, hành chính24; quyết liệt trong thi hành án dân sự, đạt và vượt các chỉ tiêu được giao25. Triển khai tốt các chế định bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; tăng cường quản lý nhà nước gắn với đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp26, từng bước cung ứng tốt dịch vụ pháp lý.
Công tác thanh tra được đẩy mạnh theo hướng chủ động, đồng bộ với công tác kiểm tra, giám sát trong hệ thống chính trị. Nâng cao chất lượng và xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm toán; đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc thực hiện, bảo đảm thống nhất trong xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính27. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo gắn trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền được chú trọng; phát huy vai trò tham gia giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội; giải quyết dứt điểm nhiều vụ việc phức tạp, kéo dài, không để phát sinh “điểm nóng” về an ninh, trật tự.
1.3. Đổi mới tổ chức bộ máy, nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; nâng cao hiệu quả công tác dân vận, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân
Triển khai có hiệu quả mô hình thí điểm cơ quan tham mưu giúp việc chung khối Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện theo hướng đồng bộ, tăng cường vai trò liên minh chính trị của Mặt trận Tổ quốc; phối hợp thống nhất trong ý chí và hành động, phát huy sức mạnh tổng hợp, gắn kết các tổ chức trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị chung; từng tổ chức cơ bản khắc phục tình trạng hành chính hóa, chồng chéo hoạt động. Nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có nhiều đổi mới, hướng về cơ sở. Thực hiện hiệu quả Quy định số 217-QĐ/TW, Quy định số 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị, tạo cơ chế phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trong giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Công tác giám sát có nhiều đổi mới; tăng cường cơ chế giám sát trực tiếp, thường xuyên, không báo trước; lựa chọn, đảm nhiệm các mô hình, vụ việc nổi cộm, bức xúc, kéo dài để giám sát, phản biện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho đoàn viên, hội viên, Nhân dân28; góp phần tích cực nâng cao các chỉ số PAR Index, PAPI, SIPAS.
Xây dựng và triển khai Quy định về việc dự sinh hoạt chi bộ của các đồng chí ủy viên ban thường vụ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp ủy viên cấp xã; định kỳ (quý, tháng) bí thư cấp ủy cấp trên giao ban đối thoại, làm việc với bí thư cấp ủy cấp dưới, đại diện chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; tăng cường đối thoại, thông tin hai chiều trong hệ thống chính trị với Nhân dân. Quy chế dân chủ ở cơ sở trong tất cả các loại hình, đặc biệt là ở xã, phường, thị trấn, các doanh nghiệp, cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện có hiệu quả và thực chất hơn. Qua đó, góp phần củng cố, thắt chặt mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, chính quyền với Nhân dân.
2. Kinh tế liên tục tăng trưởng cao và ổn định, cơ cấu chuyển dịch tích cực theo hướng bền vững, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh, phúc lợi, tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường
2.1. Kinh tế liên tục tăng trưởng cao và ổn định, cơ cấu chuyển dịch tích cực theo hướng bền vững
Tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao so với bình quân chung của cả nước, bình quân 5 năm tăng 10,7% (cơ bản đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra trong bối cảnh năm 2020 chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch COVID-19). Đến năm 2020, quy mô nền kinh tế tăng nhanh, đạt 211.476 tỷ đồng, tăng gấp 1,86 lần so với năm 2015; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng bền vững so với năm 2015: Tỷ trọng khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm tăng từ 43,1% lên 44,6%; công nghiệp - xây dựng duy trì ổn định ở mức 49%; nông, lâm, thủy sản giảm từ 7,7% xuống 5,9%. Tổng thu ngân sách nhà nước 5 năm ước đạt 212.492 tỷ đồng, tăng 29,56% so với giai đoạn 2011-2015, trong đó: Thu nội địa ước đạt 154.936 tỷ đồng, tăng 94,02%, chiếm 72,9% tổng thu ngân sách nhà nước (giai đoạn 2011-2015 chiếm 48,7%), bình quân tăng 13,1%/năm, vượt cao so với chỉ tiêu Đại hội đề ra (tăng tối thiểu 10%/năm); thu xuất nhập khẩu đạt 57.111 tỷ đồng, vượt 43,1% so với chỉ tiêu Trung ương giao. Cơ cấu thu ngân sách chuyển dịch tích cực; thu ngân sách nội địa luôn nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố có số thu cao nhất cả nước có đóng góp về Trung ương; kỷ cương, kỷ luật tài chính - ngân sách được tăng cường; bảo đảm cân đối vững chắc thu, chi ngân sách địa phương. Năng suất lao động xã hội bình quân tăng 12,1%/năm, năm 2020 đạt 292,9 triệu đồng/người, tăng gấp 1,77 lần so với năm 2015. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm ước đạt 341.644 tỷ đồng, tăng 1,56 lần so với giai đoạn 2011-2015, bình quân tăng 10,3%/năm (vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra 10%). Tích cực tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả đầu tư công; tỷ lệ chi đầu tư phát triển bình quân 5 năm đạt khoảng 55%/năm. Hiệu quả đầu tư không ngừng được cải thiện. GRDP bình quân đầu người năm 2020 ước đạt trên 6.700 USD/người/năm, gấp hơn 2 lần bình quân chung cả nước.
2.2. Dịch vụ, du lịch ngày càng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”, Tỉnh đã tìm tòi, thực thi nhiều chủ trương, biện pháp, cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển du lịch toàn diện ngày càng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo đúng quy hoạch29. Không gian phát triển du lịch được mở rộng, có trọng tâm, trọng điểm30, gắn với bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan, bảo tồn, phát huy giá trị của các di sản. Đề xuất và tái lập Sở Du lịch, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch. Thu hút được nhiều nhà đầu tư chiến lược có uy tín, thương hiệu đầu tư vào lĩnh vực du lịch, dịch vụ. Hạ tầng du lịch có bước phát triển đột phá, ngày càng đồng bộ, hiện đại, tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng, đặc sắc, nâng cao chất lượng dịch vụ như Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn, Cảng tàu khách quốc tế Hòn Gai, khu nghỉ dưỡng Vinpearl Hạ Long, công viên Đại dương, quần thể du lịch nghỉ dưỡng và sân golf FLC, khu nghỉ dưỡng Yên Tử Legacy, khu nghỉ dưỡng cao cấp suối khoáng nóng Quang Hanh...; hệ thống khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp từ 3 sao trở lên hiện có 7.587 phòng, tăng 68% so với năm 2015... góp phần kéo dài thời gian trải nghiệm, lưu trú và tăng chi tiêu của du khách31. Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long được tăng cường hiệu quả quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị với mô hình quản lý mới gắn trách nhiệm trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long. Các di tích quốc gia đặc biệt32 và trên 600 di tích khác của tỉnh được quan tâm đầu tư, bảo tồn, phát huy bền vững giá trị gắn với phát triển du lịch. Nguồn nhân lực ở khu vực dịch vụ, du lịch tăng từ 36,7% (năm 2015) lên 41,9% (năm 2020). Quảng Ninh, Hạ Long trở thành điểm đến có uy tín cho nhiều sự kiện cấp quốc gia, quốc tế. Mặc dù năm 2020 chịu ảnh hưởng sâu rộng của đại dịch COVID-19, song tổng số khách du lịch 5 năm ước đạt 53 triệu lượt (trong đó khách quốc tế đạt 19,3 triệu lượt), tăng bình quân 1,7%/năm; khách nội địa tăng bình quân 9,5%/năm; doanh thu du lịch tăng bình quân 11,9%/năm; du lịch đóng góp khoảng 7,1% tổng thu ngân sách nội địa (giai đoạn 2011-2015 chiếm 5,1%).
Thương mại phát triển tích cực, hình thành tương đối đồng bộ hệ thống các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại hiện đại33; hoạt động xuất nhập khẩu tại khu vực biên giới chuyển dần từ tiểu ngạch sang chính ngạch; bước đầu hình thành thương mại điện tử. Dịch vụ vận tải, cảng biển và hậu cần cảng biển có bước phát triển mới; ưu tiên quy hoạch quỹ đất phát triển dịch vụ logistics. Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng và gia tăng năng lực các loại hình dịch vụ vận tải gồm cả đường bộ, đường thủy, đường hàng không, cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 năm đạt 435.781 tỷ đồng, bình quân tăng 14,4%/năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu bình quân tăng 8,4%/năm; khối lượng vận chuyển hàng hoá tăng 14,3%/năm, vận tải hành khách tăng 7,5%/năm, doanh thu vận tải, bốc xếp tăng bình quân 14,1%/năm.
Dịch vụ tài chính, ngân hàng phát triển, bảo đảm an toàn, hiệu quả, ứng dụng công nghệ hiện đại; cơ cấu tín dụng chuyển dịch tích cực, tập trung vốn cho khu vực sản xuất, kinh doanh34, ưu tiên lĩnh vực dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới35. Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn dự kiến đến hết năm 2020 ước đạt 158.000 tỷ đồng, tăng 87,18% so với năm 2015, bình quân tăng 13,4%/năm; tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn đến hết năm 2020 ước đạt 127.000 tỷ đồng, tăng 69,3% so với cuối năm 2015, bình quân tăng 11,1%/năm. Dịch vụ viễn thông phát triển tốt, hệ thống thông tin di động phủ sóng đạt 96% diện tích các khu dân cư trên địa bàn tỉnh, sóng di động 3G, 4G được phủ sóng 100% trung tâm các xã36, Quảng Ninh đã chuẩn bị sẵn sàng ứng dụng công nghệ 5G.
2.3. Công nghiệp phát triển theo hướng bền vững hơn, tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo được nâng lên
Sản lượng sản xuất than trong 5 năm đạt 201 triệu tấn, bình quân tăng 4,1%/năm; tỷ trọng đóng góp ngành khai khoáng trong GRDP giảm dần từ 21,3% năm 2015 xuống còn 17,3% năm 2020, phù hợp với lộ trình đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh” của tỉnh; đóng góp vào thu nội địa của ngành Than mặc dù vẫn chiếm tỷ trọng lớn, song có xu hướng giảm dần37. Từng bước thực hiện lộ trình kết thúc khai thác than lộ thiên theo quy hoạch của Chính phủ38. Ngành điện có bước phát triển mới, với tốc độ tăng trưởng mạnh; hết năm 2020 tổng công suất phát điện là 5.640MW39, tăng 1.490MW so với giai đoạn 2010-2015; lượng điện sản xuất trong 5 năm đạt 152,8 tỷ KWh, bình quân tăng 10,5%/năm, vượt mục tiêu đề ra. Sản lượng xi măng 5 năm đạt 20 triệu tấn, bình quân tăng 14,3%/năm. Giá trị tăng thêm ngành chế biến, chế tạo bình quân tăng 15%/năm, cao hơn so với giai đoạn trước (10%/năm), chiếm 9,6% trong cơ cấu kinh tế (năm 2015 là 7,9%)40; đã thu hút một số nhà đầu tư lớn có năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực chế biến, chế tạo, công nghệ cao, công nghiệp sạch vào nghiên cứu, đầu tư như TCL, Foxconn, Thành Công... Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khoáng sản phân tán nhỏ lẻ theo hướng bền vững; thực hiện lộ trình chấm dứt khai thác đá vôi để giữ gìn cảnh quan. Giá trị tăng thêm của ngành xây dựng theo giá hiện hành ước đạt 45.823 tỷ đồng, tốc độ bình quân tăng 17%/năm, đóng góp 6,0% GRDP của tỉnh.
2.4. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Chương trình giảm nghèo bền vững, Đề án 196 và Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP) đạt kết quả nổi bật
Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng bền vững; cơ cấu cây trồng, vật nuôi được chuyển đổi hiệu quả hơn; từng bước phát triển nông nghiệp sạch, hữu cơ, công nghệ cao, sản xuất tập trung, quy mô lớn. Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành nông, lâm, thủy sản đạt 3,5%/năm; tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 295,3 nghìn tấn, bình quân tăng 8,1%/năm. Thực hiện nhiều giải pháp về phát triển lâm nghiệp bền vững41; tăng cường quản lý quy hoạch ba loại rừng, tỷ lệ che phủ rừng đạt 55% (cả nước đạt 42%).
Trong 5 năm, ngân sách bố trí 2.674 tỷ đồng thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và đưa các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn. Diện mạo nông thôn có nhiều đổi mới, toàn tỉnh có 89/98 xã (91%) đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó có 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao), vượt mục tiêu đặt ra; hết năm 2020 bình quân các xã đạt 19,5 tiêu chí và 52 chỉ tiêu, không còn xã dưới 15 tiêu chí; có 07/13 địa phương cấp huyện (vượt chỉ tiêu đề ra) hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới42; là một trong những địa phương đi đầu trong xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, có xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu đầu tiên trong cả nước; thu nhập bình quân khu vực nông thôn đạt 45 triệu đồng/người/năm (bình quân cả nước đạt khoảng 40 triệu đồng), tăng 1,5 lần so với năm 2015; tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn giảm xuống còn khoảng 1%.
Toàn tỉnh quyết liệt triển khai bằng cơ chế đặc thù, đủ mạnh của Tỉnh, cách làm sáng tạo, bài bản, tạo chuyển biến căn bản về nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị và người dân thực hiện có hiệu quả Đề án 196 và Chương trình giảm nghèo bền vững đưa 17 xã, 54 thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn sớm hơn 1 năm so với lộ trình mục tiêu đặt ra. Trong 5 năm, Tỉnh bố trí ngân sách, huy động các nguồn lực với tổng kinh phí 1.544 tỷ đồng để hỗ trợ đầu tư hệ thống hạ tầng thiết yếu và phát triển sản xuất. Chương trình OCOP được triển khai tích cực, hiệu quả, thu hút nhiều tổ chức kinh tế, người dân tham gia; quy mô, số lượng, chất lượng sản phẩm ngày càng đáp ứng được nhu cầu của thị trường43 được Chính phủ chỉ đạo nhân rộng ra cả nước.
2.5. Thực hiện hiệu quả định hướng phát triển đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế
Hệ thống đô thị được tập trung phát triển, nâng cấp theo quy hoạch, trong đó, hoàn thành đề án công nhận thành phố Hạ Long là đô thị loại I. Sau khi Tỉnh ủy có Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 30/6/2016 về phát triển thành phố Hạ Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và nhập huyện Hoành Bồ vào thành phố Hạ Long đã tạo ra nguồn lực và động lực xây dựng, hoàn thiện, tạo bước phát triển đột phá hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại; địa giới hành chính, không gian phát triển của thành phố được mở rộng, phát triển theo hướng bền vững hơn với tầm nhìn dài hạn. Thành phố Móng Cái, thành phố Cẩm Phả, thành phố Uông Bí là đô thị loại II; thị xã Quảng Yên là đô thị loại III; thị xã Đông Triều, thị trấn Cái Rồng, thị trấn Tiên Yên mở rộng là đô thị loại IV. Đến nay, toàn tỉnh có 13 đô thị44, tỷ lệ đô thị hóa đạt 65,5%, là một trong 5 địa phương có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất cả nước.
Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, hạt nhân hiện nay là thành phố Móng Cái, Khu công nghiệp Hải Yên, Khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà phát triển theo đúng định hướng, đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương45. Thành phố Cẩm Phả tích cực chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”, nhất là sau khi tuyến đường ven biển Hạ Long - Cẩm Phả hoàn thành, mở ra không gian mới phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị bền vững hơn. Thành phố Uông Bí kết nối với thị xã Đông Triều đang dần trở thành trung tâm du lịch văn hóa tâm linh...
Tỉnh đã hoàn thành và triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn; chủ động đề xuất các cơ chế, chính sách và thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Huy động hiệu quả các nguồn lực xã hội để đầu tư tạo bước đột phá về kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại của khu kinh tế như sân bay, đường cao tốc, hạ tầng khung của khu kinh tế; tạo môi trường đầu tư hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các dự án du lịch, dịch vụ đẳng cấp, từng bước xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn trở thành đô thị biển đảo xanh, hiện đại, thông minh, là một trong những mũi đột phá của tỉnh46; tổng vốn đầu tư giai đoạn 2016-2020 ước đạt 57.734 tỷ đồng, bình quân tăng 40,2%/năm.
Khu kinh tế ven biển Quảng Yên được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập, bổ sung quy hoạch với hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, vị trí thuận lợi đang trở thành hạt nhân mới thúc đẩy tăng trưởng của tuyến phía Tây và của tỉnh; được nhiều nhà đầu tư lớn47 quan tâm nghiên cứu, đầu tư xây dựng hạ tầng dịch vụ, cảng biển, logistics, phát triển đô thị theo hướng hiện đại, công nghiệp công nghệ cao.
2.6. Ba đột phá chiến lược được tập trung đẩy mạnh, nhiều mặt bứt phá
Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, dịch vụ, du lịch, văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục... có bước phát triển đột phá theo hướng đồng bộ, hiện đại. Kế thừa, phát triển thành công của giai đoạn 2010-2015, Tỉnh tiếp tục đi đầu thực hiện thành công phương thức huy động nguồn lực đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP), với phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”; huy động được nguồn lực lớn từ các thành phần kinh tế, trở thành giải pháp đột phá để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại. Là địa phương duy nhất trong cả nước huy động tư nhân đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn, Cảng tàu khách quốc tế Hòn Gai, đường cao tốc thúc đẩy liên kết vùng và hợp tác quốc tế48. Tổng vốn đầu tư dành cho phát triển kết cấu hạ tầng giai đoạn 2016-2020 ước đạt 123.044 tỷ đồng; đến nay, đã đầu tư hoàn thành gần 100km đường cao tốc và đang tích cực triển khai cao tốc Vân Đồn - Móng Cái với tổng chiều dài trên 80km (hoàn thành năm 2021); nâng cấp, cải tạo 130,3km quốc lộ; làm mới và nâng cấp 65,7km đường tỉnh; cải tạo, làm mới 743,6km đường huyện, đường đô thị và hệ thống đường giao thông nông thôn, miền núi. Chủ động, hỗ trợ, phối hợp với các tỉnh, thành phố giáp ranh xây dựng, nâng cấp hạ tầng giao thông động lực, thúc đẩy liên kết vùng49. Hạ tầng giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hoá, thể thao... có nhiều cải thiện50. Kết cấu hạ tầng đô thị, nhất là thành phố Hạ Long, Cẩm Phả được chỉnh trang đồng bộ, văn minh, hiện đại, sáng - xanh - sạch - đẹp - an toàn, hướng tới mô hình đô thị thông minh.
Cải cách hành chính có bước đột phá, phát huy hiệu quả. Tỉnh chỉ đạo rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa, công khai, minh bạch thủ tục hành chính, giảm 40-50% thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định. Hệ thống Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện hoạt động theo nguyên tắc 5 tại chỗ “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, đóng dấu và trả kết quả” và nâng cao hiệu quả của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã51. Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tiếp tục được đổi mới, tổ chức bộ máy được kiện toàn tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giảm cấp trung gian; từng bước cơ cấu lại và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, hành chính. Thực hiện hiện đại hóa nền hành chính; Tỉnh đã tập trung xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử giai đoạn 2016-2019, đề án chính quyền số và Trung tâm điều hành thành phố thông minh; tăng tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và kết nối liên ngành, liên thông dịch vụ công trực tuyến 4 cấp52, tạo thuận lợi lớn cho người dân, doanh nghiệp. Môi trường đầu tư kinh doanh liên tục được cải thiện, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) đứng đầu cả nước 3 năm liên tiếp (2017-2019); Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) năm 2019 đứng thứ nhất, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) từ vị trí thứ 62 năm 2016 vươn lên đứng thứ 3 năm 2019.
Nguồn nhân lực được quan tâm phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tỉnh đã chú trọng xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản lý, cán bộ, công chức, viên chức các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Hằng năm, dành nguồn lực thỏa đáng cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tích cực triển khai Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn, ngoại ngữ, tin học cho gần 140.000 lượt cán bộ, công chức, viên chức (trong đó đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài cho trên 36.000 lượt cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp). Ban hành cơ chế, chính sách riêng của tỉnh thu hút lao động và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các khu công nghiệp, khu kinh tế trong tỉnh53; các cơ chế, chính sách thu hút giảng viên, học sinh, sinh viên54 và xây dựng Trường Đại học Hạ Long từng bước trở thành trung tâm thu hút, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh và khu vực. Thực hiện hiệu quả Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn55. Quy mô nguồn nhân lực năm 2020 khoảng 722.000 người (tăng 4,9% so với năm 2015). Chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên rõ rệt, đến hết năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo dự kiến đạt 85%56, trong đó lao động có bằng cấp, chứng chỉ 45,5%, thuộc nhóm dẫn đầu cả nước. Cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực theo đúng định hướng chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế: Khu vực nông nghiệp 28,1%; công nghiệp, xây dựng 30%; dịch vụ 41,9%57.
2.7. Bảo đảm tốt các vấn đề xã hội, phát triển văn hóa, con người, khoa học công nghệ, bảo vệ tài nguyên môi trường
2.7.1. An sinh, phúc lợi, tiến bộ và công bằng xã hội không ngừng được bảo đảm và nâng cao
Tỉnh ban hành nhiều cơ chế, chính sách chăm lo bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội58 và ưu tiên bố trí nguồn lực lớn cho các vùng đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách, yếu thế59, từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các địa phương, vùng miền. Tổng chi cho an sinh xã hội trong 5 năm ước đạt 8.981 tỷ đồng, bình quân tăng 14,9%/năm, gấp 1,8 lần giai đoạn 2011-2015. Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch, dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh tăng lần lượt từ 93% và 91,4% năm 2015 lên 98% và 98,3% năm 2020. Hoàn thành việc triển khai hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở cho người có công (giai đoạn 2) với gần 4.000 hộ gia đình được thụ hưởng chính sách.
Thực hiện đồng bộ giải pháp giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm. Hoàn thành Chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo (giai đoạn 2). Nâng mức chuẩn nghèo riêng của tỉnh đối với 3 thành phố (Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí). Nhận thức, ý chí vươn lên thoát nghèo của một bộ phận Nhân dân tại địa bàn khó khăn được nâng lên; nhiều hộ dân đã tự nguyện xin ra khỏi diện hộ nghèo, cận nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều giảm từ 4,56% năm 2015 xuống còn 0,36% năm 202060. Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, tín dụng ưu đãi cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn61; đào tạo nghề, triển khai hiệu quả chương trình việc làm, nâng cao chất lượng tư vấn, giới thiệu việc làm62. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 3,9% (đạt chỉ tiêu dưới 4%).
Giáo dục, đào tạo có nhiều đổi mới, phát triển: Tỉnh đã triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; ban hành nhiều chính sách hỗ trợ trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và Trường trung học phổ thông chuyên Hạ Long63. Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách64 đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất hệ thống các cơ sở giáo dục - đào tạo theo hướng đạt chuẩn, đồng bộ, hiện đại, từng bước phát triển mô hình giáo dục thông minh; thúc đẩy xã hội hóa, huy động nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư một số cơ sở giáo dục ở những nơi có điều kiện thuận lợi65. Quan tâm phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục66. Số trường đạt chuẩn quốc gia là 545 trường (đạt tỷ lệ 85%), tăng 161 trường so với năm 2015, trong đó có 66 trường được đầu tư phòng học thông minh. Giữ vững và nâng cao chất lượng kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, 100% đơn vị cấp xã đạt chuẩn mức độ 3. Giáo dục mũi nhọn chuyển biến tích cực, nhiều học sinh đạt huy chương tại các cuộc thi cấp khu vực và quốc tế67. Tăng cường phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở gắn với đào tạo nghề và giải quyết việc làm.
Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm; nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh. Tỉnh đã tích cực triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Ưu tiên dành nguồn lực từ ngân sách chi cho sự nghiệp y tế68; đầu tư cải tạo, nâng cấp hoàn thiện các cơ sở y tế, trong đó có nhiều mô hình chuyên sâu69; tập trung rà soát, sắp xếp hệ thống y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả70 gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, y bác sĩ; triển khai đồng bộ, hiệu quả các chương trình mục tiêu y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình71 và lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Các chỉ tiêu y tế đều vượt mức đề ra và cao hơn so với bình quân cả nước: Tỷ lệ bác sĩ/vạn dân năm 2020 ước đạt 14,8 (cả nước đạt 9 bác sĩ); tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 54,6 (cả nước đạt 29,5); tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% (cả nước đạt 90,7%); 100% số người nghèo, đối tượng chính sách được khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế; trên 97% dân số được khởi tạo hồ sơ sức khỏe, trong đó trên 82% hồ sơ được cập nhật thông tin. Tuổi thọ bình quân của người dân Quảng Ninh năm 2019 đạt 73,5 tuổi. Chủ động trong công tác y tế dự phòng, nâng cao hiệu quả năng lực dự báo, phát hiện, kiểm soát và khống chế dịch bệnh, đặc biệt là đại dịch COVID-19; công tác quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường.
2.7.2. Chú trọng phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh; lĩnh vực thể dục, thể thao được đầu tư đúng mức
Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TU, ngày 09/3/2018 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững để lãnh đạo thực hiện. Đời sống văn hóa cơ sở được quan tâm, trọng tâm là thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và Đề án “Phát hiện tài năng và bồi dưỡng kỹ năng, năng khiếu một số lĩnh vực cho thanh thiếu nhi trên địa bàn tỉnh” phát huy hiệu quả. Đến năm 2020, toàn tỉnh có 94% số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá; 90% số thôn, bản, khu phố đạt chuẩn văn hóa; thu hẹp dần khoảng cách về mức hưởng thụ văn hóa giữa đô thị và nông thôn.
Hoạt động thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao có nhiều tiến bộ; tỷ lệ dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên tăng từ 29% năm 2015 lên 36,6% năm 2020. Nhiều vận động viên tham gia đội tuyển quốc gia đoạt huy chương tại các giải khu vực và quốc tế72; các môn thể thao mũi nhọn của tỉnh phát triển mạnh như: Bóng đá, bóng chuyền, điền kinh, bơi, đua thuyền, pencak silat, cờ vua...
Có bước đột phá trong việc huy động các nguồn lực đầu tư thiết chế văn hóa, thể thao đồng bộ, hiện đại với các công trình nổi bật73. Đầu tư, tôn tạo, bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các khu di tích đặc biệt quốc gia góp phần thúc đẩy kinh tế du lịch phát triển. Công nghiệp văn hóa bước đầu được hình thành, đã có một số sản phẩm văn hóa đặc trưng thu hút sự quan tâm của đông đảo khách du lịch và góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho Nhân dân74
Lĩnh vực báo chí, phát thanh, truyền hình có bước phát triển mới cả về số lượng và chất lượng; tính chuyên nghiệp được nâng lên, cơ bản đáp ứng nhu cầu của Nhân dân và phục vụ tích cực nhiệm vụ chính trị của tỉnh và đất nước. Quảng Ninh là tỉnh đầu tiên đề xuất thí điểm triển khai xây dựng Trung tâm Truyền thông tỉnh trên cơ sở sáp nhập các cơ quan báo chí, phát triển đúng quy hoạch báo chí quốc gia, đi vào hoạt động, phát huy hiệu quả tích cực.
2.7.3. Phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ được chú trọng, gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TU, ngày 13/3/2017 về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020; xây dựng nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển khoa học công nghệ75. Dành nguồn lực thỏa đáng để đầu tư, hỗ trợ, khuyến khích đẩy mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh giai đoạn 2016-2020, với tổng kinh phí chiếm khoảng 5,3% tổng chi thường xuyên ngân sách của tỉnh; tổng vốn đầu tư xã hội cho khoa học công nghệ chiếm khoảng 2,8% GRDP. Bước đầu hình thành khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại thị xã Đông Triều, huyện Đầm Hà. Số lượng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp áp dụng thành công các hệ thống quản lý và công cụ quản lý chất lượng tiên tiến tăng 1,7 lần so với năm 2015; 100% cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cấp xã đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2015, hướng tới quản lý chất lượng TCVN ISO điện tử. Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 ước đạt 45,24%; 100% số sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 trên địa bàn tỉnh được quản lý bằng quy chuẩn kỹ thuật. Năng lực phân tích, kiểm định và thử nghiệm được nâng cao. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các đối tượng, sáng chế, giải pháp hữu ích. Quản lý quy chuẩn đối với 100% sản phẩm hàng hóa có khả năng gây mất an toàn vệ sinh, ô nhiễm môi trường và bảo đảm an toàn bức xạ.
2.7.4. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
Tập trung quản lý triển khai thực hiện có hiệu quả 7 quy hoạch chiến lược trở thành chỉ dẫn quan trọng trong thu hút các nguồn lực đầu tư, nhất là các nhà đầu tư chiến lược. Hoàn thành đồ án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội và Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn; điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hạ Long, Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái. Đang tập trung triển khai lập quy hoạch tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đến nay, tỷ lệ phủ kín quy hoạch chung đô thị đạt 100%, quy hoạch phân khu các địa phương đạt 56,6%, quy hoạch chi tiết xây dựng các địa phương đạt 56,9%, quy hoạch nông thôn mới đạt 100%.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên được tăng cường. Hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020; chỉ tiêu cấp giấy chứng nhận sử dụng đất ở thành thị đạt 96%, đất ở nông thôn đạt 95%; tăng cường công tác quản lý đất đai của các đơn vị sau khi cổ phần hóa; đẩy mạnh công tác đo đạc bản đồ địa chính; từng bước đưa hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai toàn tỉnh vào sử dụng. Thường xuyên tổ chức rà soát, xử lý đối với các dự án chậm tiến độ, vi phạm pháp luật. Tập trung chỉ đạo giải phóng mặt bằng với nhiều cách làm sáng tạo, hiệu quả để triển khai các dự án đầu tư.
Tăng cường lãnh đạo công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản, trọng tâm là than, cát, đá, sét; Tỉnh ủy đã tổng kết Nghị quyết số 12-NQ/TU, ngày 12/01/2014 và ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TU, ngày 09/5/2019 bảo đảm phù hợp với tình hình mới. Cơ bản chấm dứt tình trạng khai thác, vận chuyển và chế biến kinh doanh than trái phép; hoạt động khai thác đá, sét, cát, nạo vét luồng lạch thu hồi khoáng sản đi vào nền nếp, được kiểm soát chặt chẽ; thực hiện lộ trình dừng hoạt động các mỏ khai thác cát, đá, sét theo quy hoạch. Quy hoạch, quản lý và bảo vệ tài nguyên nước, bảo đảm an ninh nguồn nước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
Công tác bảo vệ môi trường có nhiều chuyển biến rõ nét, ban hành và thực hiện các nghị quyết, chỉ thị về bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi thủy hải sản76, bước đầu ngăn chặn đánh bắt tận diệt thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh, cấm khai thác thủy hải sản trong vùng lõi vịnh Hạ Long. Tăng cường hợp tác quốc tế bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long. Tập trung triển khai có hiệu quả Đề án bảo vệ cấp bách môi trường ngành Than giai đoạn 2016-202077. Từ ngày 01/01/2019, đã dừng hoạt động Nhà máy sàng tuyển than Nam Cầu Trắng và cơ bản hoàn thành di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh, các lò vôi thủ công gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp quy hoạch78; các khu công nghiệp tập trung có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn; tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị đạt khoảng 96%; tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 100%; lắp đặt, vận hành thường xuyên, liên tục 138 điểm quan trắc tự động môi trường nước, không khí trên địa bàn tỉnh.
Chủ động, tích cực trong phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, hạn chế thiệt hại về người và của do bão, lũ lụt, sạt lở đất gây ra... Hoàn thành di dời 550 hộ dân ra khỏi các khu vực sạt lở, vùng nguy hiểm; hệ thống đê điều ven biển được tu bổ, nâng cấp; bảo vệ diện tích rừng ngập mặn, triển khai mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng trên toàn tỉnh.
3. Thực hiện tốt chủ trương xây dựng, phát triển tỉnh Quảng Ninh thành khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh và phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại
3.1. Củng cố quốc phòng, an ninh; giữ gìn trật tự an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia
Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường với bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh. Thực hiện hiệu quả nhiều cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới, biển đảo, vùng đồng bào dân tộc. Hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá, hệ thống cảng biển và cảng lưỡng dụng trên các tuyến đảo được đầu tư xây dựng, góp phần phát triển kinh tế, xã hội và phục vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tập trung nguồn lực lớn hoàn thành việc đưa điện lưới quốc gia ra 100% các đảo gần bờ, xa bờ có dân cư sinh sống và cụm dân cư dưới 20 hộ dân.
Củng cố nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận lòng dân, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện ngày càng vững chắc, gắn với thế trận các lực lượng của Bộ Quốc phòng và Quân khu 3 đóng chân trên địa bàn. Bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ, biên giới, biển đảo, chủ động nắm tình hình, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Ưu tiên, hỗ trợ nguồn lực dành cho nhiệm vụ quốc phòng - an ninh từ nguồn vốn ngân sách tỉnh. Thế trận khu vực phòng thủ tỉnh, huyện được quy hoạch, thực hiện lộ trình đầu tư xây dựng đồng bộ, thống nhất; hoàn thành diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện, diễn tập chiến đấu phòng thủ các doanh nghiệp và cấp xã sát thực tế, bảo đảm an toàn. Duy trì thực hiện nghiêm túc các hiệp định, quy chế bảo vệ biên giới, cửa khẩu.
An ninh, chính trị được giữ vững, an ninh trên tuyến biên giới, biển đảo được tăng cường, bảo đảm. Công tác bảo vệ bí mật nhà nước được quan tâm, chấn chỉnh. Chủ động đấu tranh chống “diễn biến hòa bình”, ứng phó kịp thời với các mối đe dọa an ninh truyền thống và phi truyền thống; nắm chắc tình hình, đấu tranh phản bác hiệu quả các quan điểm sai trái, thù địch trên không gian mạng; kịp thời phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để hình thành, công khai hóa các hội, nhóm, tổ chức chính trị đối lập, không để xảy ra “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị, văn hóa, các mục tiêu, công trình trọng điểm của tỉnh.
Trật tự, an toàn xã hội được giữ vững; công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm được triển khai quyết liệt, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, tạo chuyển biến tích cực, rõ nét. Kịp thời đấu tranh trấn áp hiệu quả các loại tội phạm, nhất là tội phạm về ma túy, kinh tế, môi trường, tham nhũng, chức vụ, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm liên quan người nước ngoài; xử lý nghiêm các vi phạm về than, khoáng sản, đẩy mạnh phòng, chống tệ nạn xã hội. Kết quả điều tra, khám phá các vụ án đạt tỷ lệ cao; tội phạm về hình sự được kiềm chế. Trật tự, an toàn giao thông có chuyển biến tích cực, tai nạn giao thông từng bước được giảm thiểu, kéo giảm cả ba tiêu chí. Công tác phòng, chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn được tăng cường, thực hiện tốt phương châm “ba trước”, “bốn tại chỗ”.
Lực lượng vũ trang của tỉnh được xây dựng ngày càng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Sắp xếp, kiện toàn tổ chức, biên chế, nâng cao chất lượng các đơn vị thường trực, ưu tiên các đơn vị làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, đơn vị tuyến biên giới, biển đảo. Thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển quân hằng năm; chú trọng giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh. Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, chất lượng cao; lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp, duy trì hoạt động các trung đội dân quân cơ động, dân quân tự vệ biển, tiểu đội dân quân thường trực biên giới. Chăm lo xây dựng lực lượng công an trong sạch, vững mạnh, toàn diện, gần dân, sát dân, vì Nhân dân phục vụ; thực hiện đúng lộ trình bố trí công an xã chính quy. Đi đầu thực hiện tốt chủ trương tăng cường cán bộ biên phòng tham gia cấp ủy địa phương, cơ sở.
3.2. Hoạt động đối ngoại được tăng cường và nâng cao hiệu quả, thúc đẩy quan hệ láng giềng hữu nghị; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Duy trì, củng cố và làm sâu sắc hơn quan hệ truyền thống; thực hiện tốt chủ trương đối ngoại của Đảng, Nhà nước với địa phương nước láng giềng; hoạt động đối ngoại nhân dân của các địa phương biên giới được đẩy mạnh, góp phần quan trọng xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Các cơ quan chức năng hai bên tăng cường trao đổi công tác, giải quyết các vấn đề quản lý biên giới, quản lý lao động, phòng, chống tội phạm, buôn lậu qua biên giới và hợp tác thuận lợi hóa thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu, tiện lợi hóa xuất nhập cảnh. Tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị đặc biệt với 03 tỉnh Bắc Lào (Hủa Phăn, Luông Pha Bang, Xay Nhạ Bu Ly). Chủ trì và phối hợp tổ chức nhiều sự kiện đối ngoại và đón tiếp, làm việc với nhiều đoàn ngoại giao cấp cao, đóng góp tích cực vào các hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước.
II- ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT
1. Ưu điểm
Qua mười năm thực thi Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, nhất là tiếp tục kế thừa, phát triển tư duy, tầm nhìn, lộ trình, phương thức phát triển của nhiệm kỳ thứ XIII (2010-2015), suốt 5 năm của nhiệm kỳ XIV (2015-2020), tỉnh Quảng Ninh không ngừng phát huy tiềm năng, thế mạnh để phát triển nhanh, bền vững, nội lực của tỉnh được củng cố, tăng cường, trở thành một trong những cực tăng trưởng kinh tế toàn diện của phía Bắc.
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được đẩy mạnh toàn diện, liên tục, đồng bộ, quyết liệt gắn với xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, thực thi có hiệu quả nhiệm vụ được giao. Phương thức lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng có nhiều đổi mới; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng và năng lực điều hành, quản lý của chính quyền được nâng lên; nhiều mô hình mới, cách làm đột phá, sáng tạo đạt hiệu quả rõ nét được thực tiễn chứng minh. Khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường; niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, chính quyền được củng cố, nâng lên rõ rệt.
Kinh tế liên tục tăng trưởng cao và ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 10,7%, cơ bản đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra trong điều kiện bị ảnh hưởng rất nghiêm trọng của đại dịch COVID-19, cao hơn so với bình quân chung cả nước. Chất lượng tăng trưởng được cải thiện đáng kể; quy mô, tiềm lực của nền kinh tế tăng lên rõ rệt; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng bền vững; dịch vụ, du lịch ngày càng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”. Thực hiện ba đột phá chiến lược có trọng tâm, trọng điểm, đạt nhiều kết quả quan trọng; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, đô thị, du lịch, dịch vụ được đầu tư đồng bộ, hiện đại và có bước đột phá. Môi trường đầu tư kinh doanh không ngừng được cải thiện nằm trong nhóm đứng đầu cả nước; cải cách hành chính có bước đột phá, tạo chuyển biến căn bản, thúc đẩy có hiệu quả đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, thu hút được nguồn lực ngoài ngân sách lớn - nguồn động lực đột phá mạnh mẽ cho đầu tư phát triển. Chủ động phát triển nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động theo định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Gắn kết chặt chẽ giữa các mục tiêu tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, đảm bảo an sinh, phúc lợi, tiến bộ và công bằng xã hội; diện mạo thành thị và nông thôn thay đổi rõ rệt; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân tiếp tục được cải thiện và nâng cao, nhất là tại các khu vực đặc biệt khó khăn, nông thôn, miền núi, biên giới, biển đảo. GRDP bình quân đầu người năm 2020 ước đạt trên 6.700 USD, gấp hơn 2 lần bình quân chung cả nước; tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều chỉ còn 0,36%. Công tác quản lý nhà nước được tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực, nhất là quản lý đất đai, quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường, quản lý di sản, danh thắng.
Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh được bảo đảm, chủ quyền biên giới, biển đảo quốc gia được giữ vững, không để xảy ra các tình huống bị động, bất ngờ; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác và phát triển. Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế được mở rộng và đi vào chiều sâu. Ứng phó có hiệu quả với các thách thức an ninh phi truyền thống, nhất là dịch bệnh, thiên tai. Vị thế và uy tín của Quảng Ninh được nâng cao.
Đến nay, có 15/17 chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV cơ bản đạt và vượt.
2. Hạn chế, yếu kém
(1) Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, công tác phát triển tổ chức đảng, đảng viên trong các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước còn hạn chế. Công tác đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng trên không gian mạng còn gặp nhiều khó khăn. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có lúc, có nơi chậm đổi mới về nội dung; phương thức hoạt động có mặt chưa theo kịp tình hình mới. (2) Cơ cấu kinh tế, nhất là việc chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng bền vững còn chậm so với yêu cầu. Tốc độ tăng trưởng của khu vực du lịch, dịch vụ không đạt mục tiêu đề ra. Phát triển kinh tế biển, dịch vụ cảng biển, công nghiệp chế biến, chế tạo còn chậm so với tiềm năng, lợi thế. Thương mại biên giới phát triển chưa bền vững, còn phụ thuộc nhiều vào chính sách biên mậu và yếu tố bên ngoài. Hiệu quả của khu vực đầu tư nước ngoài còn thấp; thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chưa có nhiều đột phá. Năng lực cạnh tranh của khu vực kinh tế tư nhân còn thấp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. (3) Nông nghiệp phát triển chưa bền vững, năng suất lao động còn thấp, nông thôn phát triển chưa đồng đều. Kết nối kinh tế nông thôn - đô thị, công nghiệp - dịch vụ còn hạn chế. Hạ tầng kinh tế - xã hội vùng sâu, vùng xa có mặt chưa đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Chưa có nhiều đột phá trong phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng có xu hướng gia tăng. Thu nhập và đời sống của người dân nông thôn còn thấp so với mặt bằng chung toàn tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi còn cao so với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. (4) Công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn di sản còn nhiều thách thức. Hiệu quả thu gom, xử lý rác thải và nước thải sinh hoạt tại các đô thị chưa đạt yêu cầu. (5) Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực, nhất là quản lý tài nguyên, khoáng sản, đầu tư công, đất đai có mặt còn hạn chế. Năng lực, phẩm chất, ý thức kỷ luật của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu. Thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực còn rườm rà, vẫn còn tình trạng nhũng nhiễu, gây bức xúc cho người dân, doanh nghiệp. (6) Công tác bảo đảm quốc phòng - an ninh vẫn còn nhiều thách thức. An ninh trên một số địa bàn, lĩnh vực chưa thực sự vững chắc. Buôn lậu, gian lận thương mại, tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật đã được kiềm chế, kiểm soát nhưng còn tiềm ẩn phức tạp. Hợp tác quốc tế trong quản lý di sản, quảng bá, xúc tiến du lịch, đầu tư, thương mại chưa tương xứng với tiềm năng.
3. Nguyên nhân
Về khách quan: Tình hình quốc tế, trong nước và trong tỉnh có lúc chưa thuận lợi; thiên tai, dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây nhiều tác động tiêu cực. Hệ thống pháp luật còn nhiều điểm mâu thuẫn, chồng chéo, chưa phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra. Cơ chế quản lý chung có mặt còn bất cập, chưa tạo thuận lợi cho các địa phương đã tự chủ ngân sách để thúc đẩy phát triển; phân cấp, phân quyền cho chính quyền địa phương chưa thực sự đủ mạnh, hiệu quả. Điều kiện đặc thù của tỉnh có biên giới cả trên bộ và trên biển rất nhạy cảm và chịu tác động trực tiếp của tình hình Biển Đông, quan hệ với nước láng giềng, khu vực và tình hình quốc tế. Là tỉnh trọng điểm về du lịch, dịch vụ, năm 2020, bị ảnh hưởng nhiều mặt, rất nặng nề của đại dịch COVID-19.
Về chủ quan: Năng lực lãnh đạo của Đảng bộ, sự quản lý điều hành của chính quyền địa phương có mặt còn chưa tương xứng với yêu cầu đòi hỏi của tình hình. Công tác kiểm tra, giám sát còn có mặt thiếu trọng tâm, trọng điểm, chưa quyết liệt, phạm vi đối tượng còn hẹp. Năng lực, phẩm chất, ý thức, thái độ, tinh thần trách nhiệm phục vụ Nhân dân của một số cán bộ, công chức, viên chức, trong đó có cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Một số cấp ủy, tổ chức đảng năng lực tổ chức thực hiện còn hạn chế; một số cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu thiếu quyết tâm, quyết liệt, ít đổi mới sáng tạo. Vẫn còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại của một bộ phận người dân, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa.
4. Bài học kinh nghiệm
Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý xây dựng và phát triển toàn diện tỉnh Quảng Ninh sau 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), những tiền đề căn bản, quan trọng về tư duy, tầm nhìn, quyết sách và thành quả phát triển của nhiệm kỳ 2010-2015, nhìn lại nhiệm kỳ 2015-2020, bước đầu có thể rút ra 5 kinh nghiệm chủ yếu sau:
Một là, phải đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, xây dựng chính quyền địa phương liêm chính, phục vụ, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; giữ vững sự đoàn kết, thống nhất, trước hết từ các cơ quan lãnh đạo.
Hai là, đổi mới mạnh mẽ tư duy phát triển, bám sát thực tiễn Quảng Ninh; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện; nắm chắc đường lối chung, xuất phát từ bối cảnh và thực tế để đánh giá nhận diện đúng tình hình; chủ động, kịp thời vận dụng sáng tạo chủ trương, nghị quyết của Đảng, có những quyết sách và hành động phù hợp theo quy luật khách quan; lựa chọn đúng trọng tâm, khâu đột phá, tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo, nguồn lực, tổ chức thực hiện dứt điểm, đo lường được kết quả, hiệu quả.
Ba là, chủ động tiếp thu, hiện thực hóa sự lãnh đạo, chỉ đạo từ Trung ương, sự phối hợp, giúp đỡ của các ban, bộ, ngành và các địa phương nhằm phát huy có hiệu quả mọi tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, huy động sức mạnh tổng hợp với phương châm nội lực là căn bản, ngoại lực là chủ yếu. Phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, cân bằng giữa các vùng miền, bình đẳng giữa các khu vực.
Bốn là, phát huy dân chủ, ý chí tự lực, tự cường, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của Nhân dân; tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, chính quyền với Nhân dân; củng cố và nâng cao niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, chính quyền; củng cố khối đại đoàn kết, tạo sự đồng thuận xã hội.
Năm là, giữ vững khu vực biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác cùng phát triển; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội để phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
PHẦN THỨ HAI
MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP NHIỆM KỲ 2020-2025
I- DỰ BÁO BỐI CẢNH TÌNH HÌNH
Trong những năm tới, hòa bình, hợp tác, phát triển sẽ tiếp tục là xu thế chủ đạo, nhưng cạnh tranh chiến lược, xung đột cục bộ tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức, phức tạp và gay gắt hơn. Hợp tác, cạnh tranh, đấu tranh và sự phụ thuộc, tác động lẫn nhau giữa các nước, nhất là giữa các nước lớn ngày càng gia tăng. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ, tạo đột phá trên nhiều lĩnh vực, mang lại cả thời cơ và thách thức với mọi quốc gia. Kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng do tác động rộng, sâu, nhiều chiều của đại dịch COVID-19 và chu kỳ phát triển; dòng vốn đầu tư nước ngoài trên thế giới tiếp tục có sự thay đổi mạnh mẽ trong thời gian tới. Tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo diễn ra căng thẳng, phức tạp hơn. Tình hình an ninh khu vực còn nhiều diễn biến phức tạp, tác động đến quốc phòng, an ninh. Tình trạng biến đổi khí hậu, nước biển dâng gây ra nhiều hậu quả khôn lường.
Trong nước, sau gần 35 năm đổi mới, sức mạnh tổng hợp quốc gia, tiềm lực, vai trò, vị thế, uy tín của đất nước ngày càng được nâng cao, tạo ra những tiền đề quan trọng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với vị thế quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm khu vực phía Bắc, có nhiều lợi thế trong đẩy mạnh liên kết vùng, thành quả sau gần 35 năm đổi mới, đặc biệt là trong 10 năm trở lại đây, quy mô nền kinh tế đã lớn mạnh hơn, sức cạnh tranh đã cải thiện đáng kể, đà tăng trưởng liên tục trong nhiều năm liền đã tạo tiền đề, nền tảng cơ bản để tỉnh Quảng Ninh tiếp tục đổi mới, hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh, bền vững trong những năm tiếp theo. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư phát huy hiệu quả; môi trường đầu tư tiếp tục được quan tâm cải thiện; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội tăng lên... sẽ thúc đẩy tăng trưởng, tạo ra động lực phát triển mới.
Bên cạnh đó, những mâu thuẫn, thách thức tiếp tục đặt ra cho Quảng Ninh cần được nhận thức đầy đủ và tập trung giải quyết trong thời gian tới, đó là: (1) Mâu thuẫn giữa tiềm năng lớn chưa được giải phóng toàn diện với một số thể chế, cơ chế, chính sách còn hạn hẹp; giữa yêu cầu phát triển với các nguồn lực có hạn cả về con người và vật chất. (2) Mâu thuẫn giữa phát triển công nghiệp, đặc biệt là khai thác than, đô thị hóa nhanh với phát triển dịch vụ, du lịch trên địa bàn. (3) Mâu thuẫn giữa tốc độ tăng trưởng và chất lượng phát triển trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ và tác động của đại dịch COVID-19 chưa lường hết được. (4) Thách thức giữa phát triển nhanh, bền vững với gia tăng khoảng cách giàu nghèo và biến đổi khí hậu. (5) Thách thức đồng thời phải thực hiện hai nhiệm vụ quan trọng: Vừa phải phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; vừa phải chủ động góp phần giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ một cách thường xuyên, trực tiếp ở một địa bàn tiền tiêu của Tổ quốc trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, tình hình Biển Đông tiềm ẩn nhiều nguy cơ khó lường và sự thách thức của những hình thái phức tạp an ninh phi truyền thống.
II- MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2020-2025
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, đổi mới sáng tạo; huy động sức mạnh tổng hợp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, nâng cao đời sống mọi mặt của Nhân dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh; xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện của phía Bắc.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025
2.1. Về xây dựng Đảng
(1) Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ hằng năm đạt 90%, trong đó 20% hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. (2) Tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ hằng năm đạt 80%, trong đó 20% hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. (3) Số lượng đảng viên mới được kết nạp hằng năm đạt từ 3-3,5% so với số lượng đảng viên đầu năm.
2.2. Về kinh tế
(4) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 10%/năm. (5) GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt trên 10.000 USD. (6) Cơ cấu kinh tế năm 2025: Công nghiệp - xây dựng 49-50%; Dịch vụ 46-47%; Nông, lâm nghiệp, thủy sản 3-5%. (7) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân tăng trên 10%/năm. (8) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 11%/năm. (9) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt trên 75%. (10) Hằng năm, giữ vững vị trí nhóm đầu cả nước về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI).
2.3. Về xã hội
(11) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đến năm 2025 đạt 87,5%, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 52%. (12) Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4,1%. (13) Đạt 61 giường bệnh/1 vạn dân; 15 bác sĩ/1 vạn dân; 3 dược sĩ đại học/1 vạn dân; trên 25 điều dưỡng/1 vạn dân; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%. (14) Tỷ lệ giảm nghèo duy trì mức giảm trung bình 0,8%/năm, trong đó mức giảm trung bình: Khu vực thành thị 0,3%/năm; khu vực nông thôn 1,5%/năm; tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 còn dưới 1%. (15) Đến hết năm 2023, có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; ít nhất 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và ít nhất 25% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; tỉnh Quảng Ninh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
2.4. Về môi trường
(16) Tỷ lệ sử dụng nước sạch của dân cư thành thị đạt 98%, tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt trên 99%. (17) Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt trên 99%. Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải tại các khu đô thị tập trung (Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Quảng Yên) đạt trên 65%. (18) Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường đạt 100%. Tỷ lệ các cơ sở kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường đạt 100%. (19) Giữ tỷ lệ che phủ rừng ổn định 55% và nâng cao chất lượng rừng.
3. Quan điểm, định hướng phát triển giai đoạn 2020-2025
Một là, phát triển dựa vào nguồn lực bên trong là quyết định, chiến lược, cơ bản, lâu dài và nguồn lực bên ngoài là quan trọng, đột phá; lấy phát triển con người, bảo đảm và cải thiện dân sinh làm mục đích; lấy đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế xanh, nhu cầu thị trường, các ngành mới nổi và tăng năng suất lao động làm định hướng; lấy phát triển hạ tầng, cải cách hành chính đồng bộ, hiện đại làm nền tảng; lấy giáo dục đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, sáng tạo và ứng dụng khoa học công nghệ làm động lực; lấy phát triển văn hóa, xây dựng văn minh sinh thái, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường làm trọng điểm.
Hai là, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh” theo hướng bền vững dựa vào ba trụ cột (thiên nhiên, con người, văn hóa), kết hợp với xu thế hòa bình, hợp tác, hội nhập và cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; trên cơ sở đó, đổi mới hệ thống chính trị và xây dựng nền hành chính hiện đại; phát triển công nghiệp dịch vụ, công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí dựa trên nền tảng công nghiệp sáng tạo được tổ chức sản xuất ở trình độ cao.
Ba là, kiên trì thực hiện tổ chức không gian phát triển “một tâm, hai tuyến đa chiều và hai mũi đột phá” nhằm bảo đảm mục tiêu liên kết, đồng bộ để phát huy thế mạnh của từng địa phương trong tỉnh cũng như thế mạnh của Tỉnh trong Vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tâm là thành phố Hạ Long, trung tâm chính trị - hành chính - kinh tế - văn hóa của Tỉnh; phát triển đô thị theo mô hình đa cực, lấy vịnh Cửa Lục làm trung tâm kết nối. Tuyến hành lang phía Tây xuất phát từ Hạ Long đến Đông Triều hướng tới đồng bằng sông Hồng và Thủ đô Hà Nội, phát triển chuỗi đô thị - công nghiệp xanh, công nghiệp sạch, công nghệ cao và du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh, trong đó Khu kinh tế ven biển Quảng Yên là hạt nhân, động lực tăng trưởng mới của tuyến phía Tây và của tỉnh, phát triển theo mô hình “Thành phố thông minh” với các khu đô thị - công nghiệp - dịch vụ - cảng biển thông minh, hiện đại. Tuyến hành lang phía Đông xuất phát từ Hạ Long đến Móng Cái và hướng tới Đông Bắc Á, phát triển chuỗi đô thị sinh thái - dịch vụ, thương mại, du lịch tổng hợp cao cấp, nông nghiệp sạch - công nghệ cao và kinh tế biển, lấy phát triển công nghiệp để dẫn dắt nông nghiệp. Phát triển Khu kinh tế Vân Đồn và Khu kinh tế Cửa khẩu Móng Cái là hai mũi đột phá.
Bốn là, tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên; hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền. Giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng và Nhân dân, nâng cao niềm tin của Nhân dân đối với chế độ và với Đảng; phát huy dân chủ, kỷ cương và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, truyền thống cách mạng, văn hóa, sự năng động và khát vọng đổi mới, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường, vượt lên mạnh mẽ và bền vững.
4. Tầm nhìn định hướng phát triển đến năm 2030, năm 2045
Đến năm 2030, xây dựng, phát triển Quảng Ninh giàu đẹp, văn minh, hiện đại; là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện, trung tâm du lịch quốc tế, trung tâm kinh tế biển, cửa ngõ của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước, đô thị phát triển bền vững theo mô hình tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu, GRDP bình quân đầu người trên 15.000 USD; khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc về quốc phòng - an ninh và phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế.
Đến năm 2045, Quảng Ninh là tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, vùng đô thị lớn mang tầm khu vực và quốc tế một trong những đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia với động lực tăng trưởng chính là dịch vụ, du lịch, đổi mới sáng tạo, có cơ sở kinh tế vững chắc, có sức cạnh tranh cao; người dân có mức thu nhập tương đương các nước phát triển; phát triển kinh tế hài hòa giữa các khu vực đô thị và nông thôn; đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh.
III- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá và những đề án, chương trình trọng điểm trong nhiệm kỳ 2020-2025
1.1. Các nhiệm vụ trọng tâm
Một là, xây dựng, chỉnh đốn Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên. Xây dựng chính quyền liêm chính, phục vụ thực sự “của dân, do dân, vì dân”, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Quyết liệt phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Phát huy dân chủ, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố lòng tin của Nhân dân với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Hai là, đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược: (1) Đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại bảo đảm liên thông, tổng thể, trọng tâm ưu tiên là phát triển hạ tầng giao thông chiến lược, công nghệ thông tin, viễn thông, cảng biển và dịch vụ cảng biển, hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế. (2) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với nhanh chóng tăng quy mô và nâng cao chất lượng dân số đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của Tỉnh là khâu đột phá, cấp bách; gắn chặt với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị là nhân tố quyết định sự thành công trước mắt và chiến lược. (3) Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chất lượng thực thi chính sách, pháp luật; giữ vững vị trí nhóm đầu về các chỉ số PCI, PAR Index, SIPAS và PAPI.
Ba là, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”; giải quyết đồng bộ và có hiệu quả các mâu thuẫn, thách thức nhằm đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa - đô thị hóa; kết hợp chặt chẽ công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp theo hướng: (1) Phát triển dịch vụ tổng hợp hiện đại ngày càng giữ vai trò chủ đạo; du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. (2) Phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp sạch, công nghệ cao, công nghệ thông minh, thân thiện với môi trường. Tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao, công nghệ thông minh; phát triển hợp lý, bền vững ngành công nghiệp khai khoáng góp phần bảo đảm an ninh năng lượng theo quy hoạch. (3) Phát triển kinh tế biển và nông nghiệp công nghệ cao. (4) Phát triển doanh nghiệp và phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản phẩm chủ lực và xây dựng thương hiệu của Tỉnh, tạo sự liên kết giữa các thành phần kinh tế. (5) Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
Bốn là, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế nhanh, bền vững với phát triển văn hóa, con người, xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh; giữa đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa gắn với nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, xây dựng nông thôn mới, nhanh chóng thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền, bảo đảm an sinh xã hội, tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng sống mọi mặt của Nhân dân; bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Năm là, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, văn minh.
1.2. Các khâu đột phá
Một là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với tăng nhanh quy mô và nâng cao chất lượng dân số.
Hai là, đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại, bảo đảm liên thông tổng thể.
Ba là, xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh gắn với thu hẹp nhanh khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền trong tỉnh.
1.3. Một số đề án và chương trình trọng điểm
(1) Đề án Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tỉnh Quảng Ninh theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025.
(2) Đề án Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
(3) Đề án Phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
(4) Đề án Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
(5) Đề án Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
(6) Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(7) Đề án Xây dựng, phát triển Khu kinh tế Vân Đồn, Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Khu kinh tế ven biển Quảng Yên và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, định hướng đến năm 2040.
(8) Đề án Phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của Tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
(9) Đề án Bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
(10) Đề án Đảm bảo an ninh nguồn nước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
(11) Đề án Phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
(12) Chương trình Phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
(13) Chương trình Phát triển đô thị tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.
(14) Đề án Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng và y tế điều trị; chất lượng chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
(15) Đề án Đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
2. Những nhiệm vụ thường xuyên và các giải pháp lớn
2.1. Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng; xây dựng chính quyền liêm chính, phục vụ, thực sự “của dân, do dân, vì dân”; phát huy dân chủ, kỷ cương và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
2.1.1. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng
Kết hợp chặt chẽ, đồng bộ, toàn diện, hiệu quả giữa xây dựng và chỉnh đốn Đảng, trong đó xây dựng Đảng là nhiệm vụ cơ bản, lâu dài; chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ thường xuyên, cấp bách. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai toàn diện, đồng bộ, thường xuyên và thống nhất cả về tư tưởng, chính trị, đạo đức, tổ chức và cán bộ; đồng thời, xây dựng chính quyền địa phương và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và tính chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng. Tăng cường củng cố, xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng và hệ thống chính trị. Kế thừa và phát huy truyền thống năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu của người đứng đầu và đội ngũ cán bộ, đảng viên. Kiên trì giữ vững nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức đảng. Quyết liệt trong đổi mới tư duy, nội dung và phương thức lãnh đạo, chỉ đạo; tăng cường kỷ luật, kỷ cương nhằm không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng.
Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị. Coi trọng việc tổ chức thực tiễn và sơ kết, tổng kết việc thực thi các nghị quyết, chỉ thị của Đảng một cách chủ động, kịp thời, nghiêm túc, cụ thể, bảo đảm tính khoa học, tính chính trị, tính khả thi của mỗi quyết sách. Mở rộng tầm nhìn, nâng cao bản lĩnh chính trị, trí tuệ, trình độ, tính chiến đấu của toàn Đảng bộ và của mỗi cán bộ, đảng viên, cấp ủy viên, lãnh đạo, quản lý các cấp; chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức của Đảng, đặc biệt là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, gắn bó máu thịt với Nhân dân. Đấu tranh đẩy lùi nguy cơ suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; phòng, chống các biểu hiện giảm sút ý chí phấn đấu, thiếu gương mẫu trong công tác, né tránh trách nhiệm, thiếu trách nhiệm, trung bình chủ nghĩa, làm việc kém hiệu quả, không có kết quả cụ thể.
Coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng. Thổi bùng khát vọng, niềm tin và hành động xây dựng Quảng Ninh giàu mạnh trong mỗi cán bộ, đảng viên, từng người dân và trong toàn bộ hệ thống chính trị. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức công tác tư tưởng theo hướng khoa học, thiết thực, kịp thời và hiệu quả. Tăng cường dự báo, chủ động nắm bắt, xử lý thông tin, định hướng dư luận xã hội tạo sự thống nhất về tư tưởng trong Đảng, đồng thuận trong xã hội. Nắm chắc tình hình diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên và Nhân dân, kịp thời định hướng phù hợp; tổng kết thực tiễn, tổ chức các diễn đàn trao đổi về những vấn đề phức tạp, còn có nhận thức khác nhau. Đổi mới nội dung, chương trình, nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, cập nhật kiến thức cho cán bộ, đảng viên tại Trường Đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ và các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện. Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, đào tạo lại với rèn luyện trong thực tiễn để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Củng cố và nâng cao trình độ mọi mặt của đội ngũ giảng viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên các cấp. Khắc phục tình trạng lơ là, mất cảnh giác; kịp thời nhận diện và kiên quyết đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối của Đảng, nhất là trên không gian mạng. Thường xuyên bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên, nhất là thế hệ trẻ. Tiếp tục phát huy vai trò của báo chí, truyền thông, văn học, nghệ thuật trên mặt trận công tác tư tưởng của Đảng.
Tập trung xây dựng Đảng về đạo đức. Nâng cao đạo đức hành động, đạo đức lối sống; mỗi cán bộ, đảng viên, công chức và viên chức phải là một tấm gương về văn hóa chính trị. Tập trung xây dựng văn hóa trong chính trị, trước hết trong Đảng và toàn bộ hệ thống chính trị. Cụ thể hóa các chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên trên từng lĩnh vực, trong mỗi thành viên của hệ thống chính trị. Nêu cao tính tiền phong, gương mẫu, phẩm giá, lòng tự trọng, danh dự của người đảng viên, nêu cao bổn phận, lương tâm, dũng khí và trách nhiệm của người đảng viên trong mọi hoạt động và cuộc sống. Tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện sâu rộng, thường xuyên, có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI và khóa XII) và đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Từng cán bộ, đảng viên, nhất là cấp ủy viên, lãnh đạo, quản lý các cấp và người đứng đầu phải gương mẫu đi đầu thực hiện nêu gương, tạo sự lan tỏa, thúc đẩy, lôi cuốn đảng viên, Nhân dân tự giác chấp hành chính sách, pháp luật, tham gia các phong trào thi đua yêu nước. Tăng cường kiểm tra, giám sát trong Đảng kết hợp với phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của báo chí và của Nhân dân đối với việc thực hiện các quy định nêu gương. Cổ vũ, biểu dương các gương điển hình tiên tiến trong cán bộ, đảng viên. Đưa nội dung xây dựng văn hóa trong Đảng trở thành tiêu chí xây dựng và đánh giá cơ quan, đơn vị; tạo môi trường cho cán bộ, đảng viên tu dưỡng, rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật để phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, xử lý nghiêm hành vi vi phạm đạo đức lối sống, quan liêu, xa dân.
Xây dựng Đảng vững mạnh về tổ chức. Chủ động, tập trung xây dựng, hoàn thiện tổ chức bộ máy khoa học, tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, hiệu quả và đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, là một trong những nhân tố cơ bản quyết định thành công. Chú trọng xây dựng tổ chức đảng và phát triển đảng viên bảo đảm số lượng, chất lượng, nhất là ở khu vực ngoài nhà nước; củng cố tổ chức đảng trong các loại hình doanh nghiệp sau cổ phần hóa, các khu vực biên giới, hải đảo, nông thôn khó khăn; đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng bộ Than Quảng Ninh, Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của từng cấp ủy, mỗi tổ chức đảng; tích cực đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành theo hướng sâu sát, có trọng tâm, trọng điểm, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc ngay từ cơ sở; rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của tổ chức cơ sở đảng; nâng cao chất lượng và thực hiện nghiêm quy chế làm việc của cấp ủy các cấp. Đổi mới nội dung, hình thức; nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp uỷ, sinh hoạt chi bộ; thực hiện hiệu quả quy định cấp ủy viên cấp trên định kỳ dự sinh hoạt chi bộ cơ sở. Gắn việc tạo nguồn phát triển Đảng ở khu vực biên giới, trong đồng bào các dân tộc ít người với kịp thời phát hiện nhân tố mới, có triển vọng, quy hoạch, bồi dưỡng, sử dụng, tạo nguồn cán bộ cho hệ thống chính trị; giữ vững mô hình 100% bí thư cấp ủy đồng thời là trưởng thôn, bản, khu phố theo mô hình “Dân tin - Đảng cử”. Siết chặt công tác quản lý đảng viên; thường xuyên rà soát, sàng lọc, kiên quyết đưa những người không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng. Tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý các tổ chức đảng, đảng viên vi phạm; thực hiện nghiêm túc, hiệu quả tự phê bình và phê bình, đảm bảo tính thực chất trong đánh giá, xếp loại tổ chức đảng, đảng viên hằng năm.
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Gắn đổi mới tổ chức bộ máy với đổi mới phương thức lãnh đạo, tinh giản biên chế. Thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, các quy định, quy chế làm việc và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hợp nhất, mô hình thí điểm, nhất là mô hình cơ quan tổ chức - nội vụ, cơ quan ủy ban kiểm tra - thanh tra, cơ quan khối Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, Trung tâm Truyền thông tỉnh. Thực hiện mô hình bí thư cấp ủy đồng thời là thủ trưởng cơ quan, đơn vị; bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ở những nơi có điều kiện. Hoàn thành việc sắp xếp theo quy định chung và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động đối với bộ máy hệ thống chính trị tại các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện sáp nhập địa giới hành chính. Tiếp tục thực hiện đúng lộ trình giảm đầu mối đơn vị và số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm theo các nghị quyết, kết luận của Trung ương và của Tỉnh, gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng về mọi mặt của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
Đổi mới toàn diện, đồng bộ công tác cán bộ - khâu đột phá, then chốt để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng. Quán triệt sâu sắc quan điểm giai cấp công nhân trong công tác cán bộ. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, có khả năng làm việc trong môi trường quốc tế, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng, ổn định, kế thừa, đổi mới và phát triển giữa các thế hệ cán bộ ở từng cấp. Giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách, thực thi công vụ; đồng thời tạo môi trường, điều kiện khuyến khích, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; bảo vệ cán bộ dám đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đương đầu với khó khăn, thử thách và quyết liệt trong hành động. Có chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài vào làm việc trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội theo vị trí việc làm và khung năng lực. Tiếp tục đổi mới về tiêu chuẩn cán bộ, công khai hóa, minh bạch hóa và dân chủ hóa việc đánh giá, lựa chọn cán bộ; kiểm soát chặt chẽ quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền. Xây dựng hợp lý cơ cấu đội ngũ cán bộ bảo đảm chất lượng, cân đối, đồng bộ; quan tâm cán bộ nữ, trẻ, dân tộc thiểu số. Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, bảo đảm bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ thực sự khoa học, dân chủ, đúng pháp luật và quy định của Đảng “đúng người, đúng việc”. Thực hiện công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ gắn với tạo nguồn và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ cán bộ, trọng tâm là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp. Làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ; sàng lọc, loại bỏ cán bộ, công chức, viên chức yếu về năng lực, trình độ, uy tín giảm sút, có biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Đồng thời, xem xét, giải quyết chặt chẽ, minh bạch những vấn đề, vụ việc liên quan đến lịch sử chính trị; tuân thủ nghiêm các quy định về bảo vệ chính trị nội bộ, nhất là chính trị hiện nay.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thực thi kỷ luật đảng gắn với thanh tra theo pháp luật của Nhà nước. Tiếp tục đổi mới, thực hiện đồng bộ chương trình kiểm tra, giám sát, thanh tra hằng năm từ tỉnh đến cơ sở và công tác thanh tra chuyên ngành, tăng cường sức mạnh tổng hợp và nâng cao hiệu lực, hiệu quả, tránh chồng chéo, trùng lặp theo phương châm giám sát phải mở rộng; kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm, thanh tra phải toàn diện; kết hợp kiểm tra, giám sát thường xuyên, đột xuất, không báo trước với kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm. Lựa chọn nội dung kiểm tra, giám sát đúng trọng tâm, trọng điểm tại địa bàn, ngành, lĩnh vực nhạy cảm, tiềm ẩn sai phạm, dư luận quan tâm, dễ nảy sinh tiêu cực. Làm tốt việc phòng ngừa vi phạm; kịp thời phát hiện, khắc phục thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm từ xa, từ sớm. Chú trọng kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt; tăng cường kiểm tra “cách cấp”; kiểm tra công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các kết luận, kiến nghị. Bảo đảm sự đồng bộ giữa thanh tra với kiểm tra; xử lý nghiêm minh, kịp thời giữa kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính, xử lý bằng pháp luật. Củng cố, hoàn thiện và phát huy hiệu quả mô hình cơ quan ủy ban kiểm tra - thanh tra cấp huyện; nâng cao chất lượng hoạt động của ủy ban kiểm tra các cấp, kiện toàn đội ngũ cán bộ kiểm tra, thanh tra đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; coi trọng công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan tham mưu giúp việc cấp ủy; hướng dẫn chỉ đạo của ủy ban kiểm tra cấp trên đối với cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới. Khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác kiểm tra, giám sát thi hành kỷ luật đảng ở tổ chức cơ sở đảng.
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng trong điều kiện mới. Chủ động, kịp thời vận dụng sáng tạo các chủ trương, nghị quyết của Đảng vào điều kiện thực tiễn của tỉnh; nâng cao chất lượng ban hành các chủ trương, cơ chế, chính sách phát triển đúng đắn của cấp ủy theo hướng thiết thực, ngắn gọn, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng khâu lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, sơ kết, tổng kết. Lựa chọn các vấn đề bức xúc, nổi cộm hoặc hạn chế, yếu kém ở địa phương, cơ quan, đơn vị để tập trung giải quyết dứt điểm theo phương châm “3 rõ” (rõ việc, rõ người chịu trách nhiệm, rõ thời gian hoàn thành). Tăng cường phân cấp, phân quyền, ủy quyền và nâng cao hiệu quả phối hợp trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành gắn với ràng buộc trách nhiệm, nhất là người đứng đầu, tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực. Đổi mới phương pháp, phong cách, lề lối làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp đảm bảo khoa học, dân chủ, gần dân, sát dân, vì dân; bám sát thực tiễn, chịu khó học hỏi, nói đi đôi với làm và làm đến cùng, dứt điểm; có quyết tâm cao, hành động quyết liệt, hiệu quả, không bảo thủ, trì trệ, chống bệnh hình thức và chủ nghĩa thành tích. Lấy kết quả công việc, sự hài lòng và tín nhiệm của Nhân dân làm tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng tổ chức bộ máy và chất lượng cán bộ, đảng viên. Đẩy mạnh ứng dụng đồng bộ công nghệ thông tin trong hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện mở rộng dân chủ gắn với kỷ cương, pháp luật.
2.1.2. Xây dựng chính quyền liêm chính, phục vụ, thực sự “của dân, do dân, vì dân”, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Nâng cao năng lực triển khai, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là năng lực thực thi pháp luật toàn diện trên các lĩnh vực. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu gắn chặt với trách nhiệm từng cơ quan, đơn vị và tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. Hoàn thiện hệ thống quy chế, quy định; chú trọng phân công, phân cấp, giao quyền, ủy quyền, gắn với phát huy chủ động của địa phương, đơn vị và tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát, trách nhiệm giải trình. Tập trung cải cách thủ tục hành chính, gắn với nâng cao chất lượng phục vụ, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết công việc với Nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành của cơ quan quản lý.
Xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền địa phương tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng chính quyền địa phương phù hợp với khu vực nông thôn, thành thị, hải đảo... Nâng cao chất lượng đại biểu các cơ quan dân cử gắn với tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; thực hiện tốt cơ chế giám sát, đánh giá định kỳ đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu, phê chuẩn. Nâng cao chất lượng ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân đảm bảo kịp thời, theo quy định của pháp luật và phù hợp với yêu cầu thực tiễn khách quan. Thực hiện đồng bộ cơ chế giám sát của cơ quan đại biểu dân cử với kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và giám sát của Nhân dân. Đổi mới hoạt động tiếp xúc cử tri; tiếp nhận, chuyển tải các kiến nghị, đề xuất và thường xuyên đôn đốc, giám sát giải quyết đến cùng các kiến nghị chính đáng của cử tri.
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện của ủy ban nhân dân các cấp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững gắn với đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, năng động, minh bạch, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, hoàn thành xây dựng chính quyền điện tử và chuyển mạnh sang xây dựng chính quyền số. Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính công của những đối tượng khó khăn, đặc thù. Thúc đẩy toàn diện việc xử lý hồ sơ, công việc trên môi trường mạng hướng tới các cơ quan nhà nước “không giấy tờ”. Chậm nhất đến năm 2025, cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
Thực hiện nghiêm túc các quy định tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và những kiến nghị, phản ánh của công dân ngay từ cơ sở. Tăng cường cơ chế phối hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý đối với các cơ quan Trung ương trên địa bàn; bảo đảm đồng bộ, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của ngành và địa phương.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ quản lý và người đứng đầu các cấp “thực đức, thực tài”, có tính chuyên nghiệp, có khả năng làm việc trong môi trường quốc tế, tận tụy phục vụ Nhân dân; nâng cao năng lực, trình độ, đạo đức công vụ, trách nhiệm giải trình. Phát huy dân chủ, đoàn kết, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu song hành với kiến tạo môi trường đổi mới, đột phá, sáng tạo trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút, trọng dụng nhân tài; xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm.
Xây dựng các cơ quan tư pháp trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; các thiết chế tư pháp nghiêm minh, dễ tiếp cận; thực hiện có hiệu quả Chiến lược cải cách tư pháp đồng bộ với cải cách thể chế, cải cách hành chính, đổi mới hệ thống chính trị. Nâng cao chất lượng công tác tư pháp, bảo đảm các hoạt động tố tụng đúng pháp luật, chống oan, sai và bỏ lọt tội phạm, giải quyết tốt các tranh chấp, khiếu kiện dân sự, hành chính; thực hiện tốt nguyên tắc tranh tụng trong xét xử; quan tâm, chú trọng hoàn thiện các thiết chế giải quyết tranh chấp ngoài tòa án. Xây dựng chính sách, biện pháp nhằm thúc đẩy phát triển các chế định bổ trợ tư pháp theo hướng phát triển xã hội hóa gắn với tăng cường quản lý nhà nước; cung cấp tốt dịch vụ pháp lý; hỗ trợ kinh phí thỏa đáng cho công tác cải cách tư pháp. Thực hiện chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát đối với các cơ quan tư pháp.
2.1.3. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của Nhân dân, sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân và vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động của các cấp ủy, tổ chức đảng, hệ thống chính trị về công tác dân vận. Quan tâm lãnh đạo cụ thể hóa và thực hiện tốt cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Đổi mới công tác dân vận theo hướng thiết thực, cụ thể, sáng tạo, hướng đến mục tiêu đồng thuận, củng cố và nhân lên niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước về chế độ xã hội chủ nghĩa, phát huy sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết toàn dân trong thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị. Tập trung làm tốt công tác dân vận của Đảng, của các cơ quan nhà nước; thực hiện tốt Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị, Quy chế dân chủ ở cơ sở; tăng cường đối thoại, tiếp xúc với Nhân dân, sâu sát cơ sở, lắng nghe tâm tư, kịp thời giải quyết nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của Nhân dân; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực sự tin dân, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, dựa vào dân và có trách nhiệm với Nhân dân, nêu gương trong thực hành dân chủ, thực hiện tốt phong trào thi đua “dân vận khéo”. Mở rộng các hình thức dân chủ trực tiếp để cán bộ, đảng viên và Nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền; cơ bản thực hiện bầu bí thư cấp ủy tại đại hội đảng bộ các cấp và phương thức “Dân tin, Đảng cử” trong bầu bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, bản, khu phố; mở rộng mô hình người dân trực tiếp đánh giá sự hài lòng đối với tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân.
Tổ chức tốt việc tuyên truyền, phổ biến, vận động Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là những vấn đề liên quan đến quyền và trách nhiệm công dân. Chống các biểu hiện dân túy, mị dân, dân chủ hình thức; gắn trách nhiệm cụ thể của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc tiếp công dân, đối thoại với Nhân dân và kịp thời giải quyết những kiến nghị chính đáng, hợp pháp của Nhân dân, các vấn đề bức xúc liên quan đến đời sống Nhân dân, các vụ khiếu kiện đông người vượt cấp, kéo dài, không để hình thành điểm nóng về an ninh, trật tự xã hội. Tập hợp, đoàn kết, khơi dậy khát vọng đổi mới, sáng tạo, phát triển, tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, niềm tự hào về quê hương, đất nước của Nhân dân Quảng Ninh.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động, hướng mạnh về cơ sở, địa bàn, dân cư; trọng tâm là đa dạng hóa các hình thức vận động, tập hợp, nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của các tầng lớp Nhân dân; tạo chuyển biến mạnh về vai trò, hiệu quả giám sát và phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; củng cố, phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân và của toàn xã hội trong tình hình mới, nhất là trong xây dựng đô thị văn minh, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, giải phóng mặt bằng, bảo vệ môi trường, phòng, chống dịch bệnh... Củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động; nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình cơ quan khối cấp huyện và khối vận cấp xã; phát huy tốt vai trò, chức năng của mỗi tổ chức trên tinh thần phân công, phối hợp, đúng pháp luật, tôn chỉ, mục đích. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội với chính quyền, cơ quan đơn vị.
Chăm lo phát triển đoàn viên và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, tăng nhanh về số lượng, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng, thích ứng với điều kiện mới; giữ vững truyền thống công nhân Vùng mỏ; nâng cao vai trò và chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn các cấp, chú trọng trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, doanh nghiệp ngoài nhà nước... Chăm lo phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu và nâng cao, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, giảm nghèo bền vững. Đào tạo, thu hút, xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức của tỉnh lớn mạnh, trọng tâm là nhân lực chất lượng cao, xác định là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển trong tình hình mới. Phát triển đội ngũ doanh nhân Quảng Ninh gắn với chương trình phát triển doanh nghiệp; đề cao và hỗ trợ tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; nâng cao vai trò trong góp ý, tham gia xây dựng chính sách, phối hợp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh. Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện cho thanh niên phát huy vai trò xung kích trong học tập, rèn luyện, lao động, bảo vệ Tổ quốc; nâng cao lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, ý thức chấp hành pháp luật, tinh thần vượt khó trong học tập, lao động, khởi nghiệp; có định hướng tư tưởng đúng đắn trong tình hình hiện nay. Quan tâm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, thực hiện quyền của trẻ em, bảo đảm các điều kiện chăm sóc, học tập ở mức cao hơn so với mặt bằng chung cả nước. Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em. Thực hiện tốt bình đẳng giới, nâng cao vai trò, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho phụ nữ. Thực hiện tốt chế độ, chính sách nhằm phát huy tính tích cực chính trị - xã hội của cựu chiến binh, nhất là trong đấu tranh tư tưởng, bảo vệ chế độ, tham gia hỗ trợ công tác quản lý ở cơ sở. Quan tâm chăm sóc, tạo điều kiện tiếp tục phát huy trí tuệ, kinh nghiệm của người cao tuổi, nhất là trong xây dựng gia đình văn hóa, là tế bào lành mạnh của xã hội.
Giữ vững khối đại đoàn kết dân tộc, tôn giáo. Bảo đảm sự bình đẳng giữa các dân tộc; phân bổ hợp lý các nguồn lực, quan tâm hỗ trợ hài hòa, chú trọng các nhóm, địa bàn khó khăn, xa xôi, yếu thế... Tăng cường nắm chắc tình hình trong các dân tộc thiểu số, các tôn giáo; xây dựng, tranh thủ, phát huy vai trò đội ngũ chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong đồng bào dân tộc; củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người dân tộc, cán bộ làm công tác dân tộc, tôn giáo. Bảo đảm các tôn giáo hoạt động đúng pháp luật, vận động tín đồ sống tốt đời đẹp đạo, đóng góp chung vào sự phát triển của địa phương; quản lý tốt các cơ sở tôn giáo; phát hiện, giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh liên quan tôn giáo. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng các vấn đề dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, các hoạt động mê tín dị đoan, gây mất an ninh trật tự.
2.1.4. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tạo chuyển biến nhận thức sâu sắc hơn nữa trong toàn Đảng bộ về tầm quan trọng và yêu cầu ngày càng cao của công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong tình hình mới. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực bằng các biện pháp đồng bộ cả về tư tưởng, tổ chức, hành chính, kinh tế, pháp luật. Gắn phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tính tiền phong, gương mẫu của cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên, trước hết là sự gương mẫu, quyết liệt của người đứng đầu cấp ủy, địa phương, cơ quan, đơn vị trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Kiên trì giáo dục, rèn luyện đức tính liêm khiết, xây dựng văn hóa tiết kiệm, không tham nhũng, lãng phí trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Thực hiện nghiêm túc các quy định về kiểm soát quyền lực; đề cao trách nhiệm giải trình, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch. Có cơ chế bảo vệ, khuyến khích mạnh mẽ người đứng đầu kiểm tra, phát hiện, xử lý tham nhũng; cơ chế bảo vệ người tố cáo, khuyến khích tích cực đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Chú trọng kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm trách nhiệm gắn với quyền và lợi ích trong điều kiện nhất thể hóa, kiêm nhiệm các chức danh, sáp nhập các cơ quan, đơn vị; kiểm soát tốt xung đột lợi ích, chống “lợi ích nhóm”, “sân sau”. Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán... để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng.
Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án nhằm phát hiện sớm, xử lý nghiêm các vụ việc, vụ án tham nhũng, nhất là các hành vi nhũng nhiễu, “tham nhũng vặt”; chú trọng thu hồi cao nhất tài sản bị tham nhũng. Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị tham mưu và thực thi công tác phòng, chống tham nhũng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên làm công tác phòng, chống tham nhũng đủ phẩm chất, liêm chính, năng lực và uy tín; kịp thời xử lý, điều chuyển, thay thế cán bộ lãnh đạo quản lý khi có dư luận hoặc có biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, uy tín thấp. Phát huy cao nhất vai trò, trách nhiệm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả giám sát của các cơ quan và đại biểu dân cử, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội các cấp, Nhân dân và cơ quan truyền thông, báo chí trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
2.2. Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững
2.2.1. Đẩy mạnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững; từng bước phát triển kinh tế số
Mở rộng và đẩy nhanh tốc độ ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, thúc đẩy sản xuất thông minh, du lịch, y tế, giáo dục, thông tin truyền thông, xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số và xây dựng đô thị thông minh. Phấn đấu mức đóng góp năng suất của các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đạt 50%. Quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực kinh tế. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của khu vực công, để thúc đẩy quan hệ đối tác công - tư. Phát triển doanh nghiệp, tạo động lực tăng trưởng mạnh mẽ từ khu vực kinh tế tư nhân. Tiếp tục quản lý, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả 7 quy hoạch chiến lược của tỉnh. Tập trung xây dựng Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng.
Về phát triển du lịch, dịch vụ: Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế khác biệt của tài nguyên du lịch gắn với phát triển công nghiệp dịch vụ, công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí dựa trên nền tảng công nghiệp sáng tạo được tổ chức sản xuất ở trình độ cao để phát triển du lịch, dịch vụ nhanh, bền vững ngày càng giữ vai trò chủ đạo, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GRDP của tỉnh. Xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành một trong những trung tâm du lịch quốc tế phát triển theo chiều sâu có trọng tâm, trọng điểm; trung tâm kinh tế biển, cửa ngõ giao thương quốc tế. Nhanh chóng cơ cấu lại ngành du lịch sau đại dịch COVID-19, chú trọng khai thác toàn diện cả thị trường nội địa và quốc tế, bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại, bền vững, chất lượng và hiệu quả vươn tầm đẳng cấp quốc tế, khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh cao. Thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp gắn với khai thác hiệu quả hệ thống cửa khẩu, cảng hàng không và cảng biển; huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng, hoàn thiện, khai thác tốt hệ thống kết cấu hạ tầng du lịch, dịch vụ gắn với hạ tầng giao thông đồng bộ. Phát triển nguồn nhân lực du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, dịch vụ; tăng cường liên kết phát triển du lịch; quảng bá, xúc tiến, xây dựng và định vị thương hiệu du lịch Hạ Long - Quảng Ninh gắn với thương hiệu du lịch quốc gia, quốc tế.
Xây dựng các trung tâm du lịch trọng điểm tại Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Móng Cái, Uông Bí, Cô Tô trở thành động lực phát triển dịch vụ của Tỉnh và của Vùng. Xây dựng thành phố Hạ Long trở thành trung tâm du lịch quốc gia mang tầm quốc tế gắn với bảo tồn và phát huy bền vững di sản kỳ quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long và khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng. Tập trung phát triển Khu kinh tế Vân Đồn và vùng biển đảo Vân Đồn, Cô Tô kết nối với vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long tạo thành chuỗi sản phẩm du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng đặc sắc, cao cấp. Phát triển đi đôi với tăng cường quản lý khu vực Uông Bí - Đông Triều - Quảng Yên trở thành trung tâm du lịch văn hóa - lịch sử - tâm linh, sinh thái, có sức hấp dẫn cao; khu vực Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà kết nối với thành phố Móng Cái phát triển du lịch sinh thái khám phá, trải nghiệm gắn với cảnh quan thiên nhiên và bản sắc văn hóa dân tộc. Thu hút các nhà đầu tư chiến lược, có tiềm lực, thương hiệu mạnh, đầu tư quy mô lớn, đồng bộ, hiện đại, phát triển du lịch, dịch vụ đẳng cấp, bền vững trên các đảo thuộc vùng biển Vân Đồn - Cô Tô, đảo Cái Chiên (Hải Hà), Vĩnh Trung, Vĩnh Thực gắn với khu du lịch quốc gia Trà Cổ (Móng Cái).
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải, kinh tế thương mại, dịch vụ biên giới, đặc biệt sau khi tuyến cao tốc Hạ Long - Vân Đồn - Móng Cái hoàn thành. Phát triển bền vững kinh tế thương mại, du lịch khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc (tỉnh Quảng Tây); thúc đẩy phát triển toàn diện cả thương mại biên giới chính ngạch và tiểu ngạch, phù hợp thông lệ quốc tế, hạn chế sự phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài. Hình thành, mở rộng các trung tâm tài chính - ngân hàng lớn tại Hạ Long, Móng Cái, Vân Đồn. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại. Phấn đấu giai đoạn 2021-2025 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng bình quân 17-18%/năm; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 5-7%/năm.
Về phát triển công nghiệp: Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo, nhất là lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao thân thiện với môi trường, công nghiệp thông minh có giá trị gia tăng lớn, quản trị hiện đại tạo đột phá đóng góp vào GRDP và thu ngân sách. Trọng tâm là phát triển nhanh, bền vững Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Khu kinh tế Vân Đồn, Khu kinh tế Quảng Yên, Khu công nghiệp dịch vụ - cảng biển Hải Hà, Khu công nghiệp Đông Mai, Hải Yên, Sông Khoai, Việt Hưng; quy hoạch và cơ cấu lại ngành nghề Khu công nghiệp Cái Lân trở thành khu công nghiệp thông minh, công nghệ cao; phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp khác tại địa bàn các khu kinh tế, khu vực có lợi thế cạnh tranh cao để thu hút các dự án đầu tư phát triển các ngành công nghiệp gắn với chuỗi cung, chuỗi giá trị trong nước, khu vực và quốc tế. Phát triển một số ngành công nghiệp ưu tiên, mới, công nghệ cao: công nghiệp thông tin và truyền thông, công nghiệp điện tử - viễn thông; sản phẩm số, ô tô, công nghiệp dược phẩm, công nghiệp năng lượng sạch, công nghiệp môi trường, công nghiệp thời trang... Phát triển công nghiệp phụ trợ, phục vụ công nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo.
Phát triển hợp lý công nghiệp khai khoáng theo quy hoạch, hiện đại hóa công nghệ khai thác, giảm tổn thất tài nguyên đảm bảo khai thác than và phát triển du lịch, dịch vụ cùng song hành bền vững; tăng sản lượng khai thác hầm lò, kết thúc khai thác than lộ thiên vùng Hòn Gai đúng lộ trình; thực hiện nhập khẩu than hợp lý; phát triển điện khí sử dụng nhiên liệu sạch hơn góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia gắn với bảo vệ môi trường. Quản lý chặt chẽ việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khoáng sản phân tán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh theo đúng quy hoạch, đóng cửa các mỏ đá, sét đúng lộ trình.
Phát triển hợp lý và có hiệu quả ngành công nghiệp đóng mới, sửa chữa tàu phục vụ cho ngành du lịch, dịch vụ, vận tải; phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo, lắp ráp, sửa chữa máy mỏ, máy thi công.
Phát triển nông nghiệp hiện đại, xây dựng nông thôn văn minh. Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển toàn diện cả về nông, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng hiện đại. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển dịch vụ, công nghiệp với nông nghiệp và lợi thế của thị trường để thúc đẩy chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông thôn và tái cơ cấu nông nghiệp. Phát triển và nâng cao giá trị kinh tế của các sản phẩm OCOP theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, hiện đại, vùng chuyên canh hàng hóa chất lượng cao; coi trọng ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và chăn nuôi; sản xuất đạt tiêu chuẩn phổ biến về an toàn thực phẩm. Gắn kết quá trình đô thị hóa - công nghiệp hóa - hiện đại hóa với xây dựng nông thôn mới nâng cao và kiểu mẫu phát triển toàn diện, bền vững, đi vào chiều sâu, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và môi trường sống của người dân nông thôn; huy động mọi nguồn lực đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống ngày một cao. Thu hút mạnh mẽ các doanh nghiệp, dự án đầu tư vào khu vực nông thôn, nông nghiệp; phát triển các mô hình tổ chức sản xuất hiệu quả; khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã nông nghiệp và các tổ hợp tác. Tập trung phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực nông thôn, đáp ứng nhu cầu lao động cho các ngành kinh tế khác trên địa bàn; giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng đời sống của các hộ gia đình ở khu vực nông thôn. Đến hết năm 2025 thu nhập bình quân đầu người của dân cư nông thôn đạt khoảng 5.000 USD/người/năm.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản, chú trọng phát triển nghề nuôi biển bền vững theo quy hoạch; nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ. Bảo vệ và phát triển rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái; nâng cao chất lượng rừng trồng, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển, tăng diện tích trồng rừng gỗ lớn... góp phần đảm bảo an ninh môi trường, an ninh nguồn nước và hình thành vốn tài nguyên du lịch sinh thái. Áp dụng công nghệ chế biến sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm lâm sản gắn với xây dựng thương hiệu, hạn chế tối đa tiến tới dừng việc sản xuất dăm gỗ và gỗ ván ép.
Phát triển kinh tế biển và ven biển: Phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển; tập trung phát triển bền vững các hành lang kinh tế, đô thị ven biển gắn với các hành lang giao thông đồng bộ, hiện đại ngày càng hoàn thiện của tuyến phía Tây và tuyến phía Đông của Tỉnh. Xây dựng, khai thác có hiệu quả các cảng biển và dịch vụ vận tải cảng biển có quy mô lớn, dịch vụ logistics chuyên nghiệp, trọng điểm là cảng Hòn Nét - Con Ong, Nam Tiền Phong, Hải Hà. Thúc đẩy liên kết vùng, xây dựng Quảng Ninh - Hải Phòng trở thành trung tâm kinh tế biển, là cửa ngõ, động lực phát triển của Vùng và cả nước. Chú trọng bảo vệ môi trường, quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững các loại tài nguyên biển và hải đảo theo quy định của pháp luật; quy hoạch phát triển các vùng nuôi trồng, nhân giống, bảo tồn nguồn gien các loài thủy hải sản có giá trị kinh tế cao. Bảo vệ và phát triển khu bảo tồn Vườn quốc gia Bái Tử Long, khu bảo tồn biển Cô Tô, khu RAMSAR Đồng Rui.
Tiếp tục cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước, tăng tỷ lệ thu nội địa. Phấn đấu thu ngân sách nội địa tăng bình quân khoảng 10%/năm cho cả giai đoạn 2021-2025; thu xuất nhập khẩu vượt chỉ tiêu Trung ương giao; tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách địa phương bình quân 5 năm đạt trên 50%. Triệt để tiết kiệm, cơ cấu lại chi thường xuyên để dành nguồn lực tăng chi đầu tư phát triển. Đổi mới cơ chế điều hành, phân cấp ngân sách hợp lý. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan quản lý tài chính - ngân sách gắn với người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các địa phương trong nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu ngân sách. Bảo đảm thu đúng, thu đủ, nộp ngân sách kịp thời, có giải pháp mạnh tăng cường chống thất thu. Tăng cường trách nhiệm quản lý, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ở tất cả các cấp ngân sách.
Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đổi mới toàn diện thể chế quản lý đầu tư công, thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư công. Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát đối với đầu tư công. Tiếp tục cơ cấu lại khu vực sự nghiệp công lập, tăng tự chủ tài chính; thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ công. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; tập trung nguồn lực vào các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa rộng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
2.2.2. Huy động mọi nguồn lực, đa dạng hình thức đầu tư; đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại bảo đảm liên thông, tổng thể
Kiên trì thực hiện phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”; ưu tiên bố trí, sử dụng vốn ngân sách nhà nước chỉ như là vốn mồi để kích thích, khai thác tối đa nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là từ khu vực tư nhân, phát triển hình thức đối tác công - tư, tập trung nguồn lực đầu tư phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông chiến lược, hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghệ, hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng biển nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
Về hạ tầng giao thông: Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình dự án có tính liên kết cao, các khu kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng cảng biển để tạo ra các trung tâm kết nối hạ tầng dịch vụ, giao thông quốc tế. Tập trung nguồn lực hoàn thành đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái vào năm 2021; đường ven biển Hạ Long - Cẩm Phả; đường tốc độ cao ven sông tuyến miền Tây; cầu Cửa Lục 1, 2, 3, cầu Triều và các dự án hạ tầng động lực của thành phố Hạ Long. Phối hợp với thành phố Hải Phòng sớm đầu tư xây dựng hoàn thành các dự án cầu Rừng, cầu Lại Xuân. Tiếp tục đề xuất Trung ương đầu tư cao tốc Nội Bài - Hạ Long, nâng cấp Quốc lộ 4B, 279 và nâng cấp tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Cái Lân.
Về hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp: Quy hoạch quỹ đất đủ lớn, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, dịch vụ sản xuất và dịch vụ xã hội để thu hút các dự án chế biến, chế tạo công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp thông minh đầu tư vào các khu công nghiệp. Phát triển Khu công nghiệp Việt Hưng theo hướng công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, hình thành các chuỗi liên kết, chuỗi sản xuất79. Xây dựng, phát triển Khu kinh tế ven biển Quảng Yên là hạt nhân, động lực tăng trưởng mới của tuyến phía Tây và của Tỉnh, trở thành đô thị - công nghiệp - dịch vụ - cảng biển thông minh, hiện đại. Xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn trở thành trung tâm công nghiệp giải trí, công nghiệp văn hóa có casino, du lịch biển đảo cao cấp, dịch vụ tổng hợp đẳng cấp quốc tế với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại gắn với bảo tồn và phát huy giá trị vịnh Bái Tử Long; phát triển theo mô hình đô thị thông minh, trung tâm kinh tế và văn hóa của khu vực. Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái trở thành một trong những cực tăng trưởng kinh tế phát triển năng động, bền vững của Tỉnh và của vùng Đông Bắc; đồng thời là trung tâm phát triển kinh tế quan trọng của vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ.
Về hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng biển: Kêu gọi, thu hút đầu tư xây dựng một số cảng biển quan trọng, như: Nam Tiền Phong, Con Ong - Hòn Nét, Hải Hà, Vạn Ninh... Hoàn thành bến cảng khách du lịch nội địa tại Nam Cầu Trắng, các cảng khách du lịch tại Vân Đồn; quy hoạch xây dựng các bến du thuyền tiêu chuẩn quốc tế tại vịnh Cửa Lục. Phát triển cảng biển, cảng thủy nội địa, khu dịch vụ hậu cần sau cảng và logistics chất lượng cao; hoàn thành xây dựng trung tâm hậu cần nghề cá tại Cô Tô; phát triển các dịch vụ giá trị tăng cao tại khu vực Cảng khách quốc tế Hòn Gai, Tuần Châu.
Về hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông: Tạo sự bứt phá về hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông; xây dựng hạ tầng thông tin, viễn thông hiện đại; Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông của Tỉnh (ICT Index) trong nhóm dẫn đầu cả nước. Chậm nhất đến năm 2025, hoàn thành xây dựng hạ tầng số và hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kho tài nguyên số, nền tảng dữ liệu mở, có khả năng chia sẻ và tích hợp đồng bộ, liên thông, hiện đại, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin. Mở rộng ứng dụng quản lý chất lượng TCVN ISO điện tử; kết nối thông suốt với Cổng dịch vụ công quốc gia. Chủ động tham gia triển khai tại Tỉnh các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành quan trọng về tài chính, doanh nghiệp, dân cư, y tế, bảo hiểm, an sinh xã hội, quy hoạch, đất đai, tài nguyên môi trường, giao thông, du lịch...
Về hạ tầng đô thị: Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hóa gắn với nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, phát triển các đô thị đồng bộ về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, kiến trúc, nhà ở, chất lượng sống của người dân; chú trọng các công trình, dự án xây dựng thấp tầng, thiết kế tự nhiên, thân thiện với môi trường tại các khu du lịch ven biển. Mở rộng không gian phát triển đô thị của thành phố Hạ Long, lấy vịnh Cửa Lục làm trung tâm kết nối phát triển đô thị theo mô hình đa cực. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thành phố Hạ Long đồng bộ, hiện đại, giữ vững tiêu chí đô thị loại I. Xây dựng thành phố Móng Cái và thị trấn Quảng Hà gắn với xây dựng Khu kinh tế Cửa khẩu Móng Cái và Khu công nghiệp dịch vụ - cảng biển Hải Hà có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, mạng lưới dịch vụ hoàn thiện; hấp dẫn đầu tư, thu hút lực lượng lao động, đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp. Xây dựng, phát triển đô thị, kinh tế thương mại biên giới tại các khu kinh tế cửa khẩu Bắc Phong Sinh, Hoành Mô - Đồng Văn gắn liền với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Xây dựng và phát triển đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, thông minh, văn minh, giàu bản sắc và có tính tiên phong dẫn dắt các hoạt động đổi mới sáng tạo, trở thành động lực của phát triển.
Về hạ tầng nông nghiệp, nông thôn: Nâng cấp và hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là về thủy lợi, giao thông, thương mại nông thôn, các thiết chế văn hóa cần thiết. Xây dựng, nâng cấp các công trình thủy lợi, hồ, đập chứa nước trọng yếu tại các khu vực Hạ Long, Móng Cái, Quảng Yên, Hải Hà, Vân Đồn, Uông Bí. Phát huy hiệu quả các công trình sau đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo sinh kế bền vững, nâng cao thu nhập cho Nhân dân ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
Về hạ tầng y tế, giáo dục và hạ tầng khác: Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng giáo dục, đào tạo, trọng tâm là hoàn thành xây dựng Trường Đại học Hạ Long theo mô hình đô thị đại học và các trường nghề chất lượng cao; phát triển hợp lý hệ thống giáo dục, y tế thông minh; đẩy mạnh xã hội hóa thu hút các nguồn lực xây dựng, phát triển các cơ sở y tế, giáo dục chất lượng cao. Hình thành các bãi đỗ xe thông minh ở các khu đô thị trọng điểm, công trình đầu mối về cấp nước, thoát nước, cải thiện đáng kể hệ thống hạ tầng kỹ thuật môi trường xử lý nước thải, rác thải y tế, sinh hoạt...
2.2.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp
Cải cách quyết liệt, thực chất và hiệu quả thủ tục hành chính. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng phục vụ theo nguyên tắc “5 tại chỗ” của Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện; cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 và tăng tỷ lệ người dùng. Tăng cường ứng dụng toàn diện công nghệ thông tin trong hiện đại hóa nền hành chính. Hoàn thành quá trình chuyển đổi số vững chắc, đảm bảo liên thông, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất, an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng, trọng tâm là hoàn thành đề án chính quyền điện tử, thực hiện lộ trình xây dựng chính quyền số, thành phố thông minh. Hoàn thiện hệ thống thông tin một cửa điện tử, cổng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia. Quy trình hóa việc giải quyết công việc các cơ quan hành chính các cấp theo tiêu chuẩn ISO; cắt giảm tối đa giao dịch, hội họp trực tiếp; tăng cường xử lý trên môi trường mạng.
Xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch; công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phát triển ngành, lĩnh vực, danh mục các dự án kêu gọi, thu hút đầu tư; chủ động hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhất là các doanh nghiệp mới tham gia thị trường về thủ tục hành chính. Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc, ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả, bền vững, ngày càng thực sự trở thành một trong những động lực quan trọng thúc đẩy chuyển đổi phương thức phát triển, cơ cấu lại nền kinh tế của Tỉnh. Xây dựng và đẩy mạnh triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ các hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác chuyển đổi thành doanh nghiệp; tích cực hỗ trợ kinh tế tư nhân về vốn, về đổi mới, sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập. Chú trọng thu hút đầu tư và tạo điều kiện cho các tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, có tiềm lực mạnh, có thương hiệu, có khả năng cạnh tranh đầu tư, sản xuất kinh doanh phát triển bền vững, tạo động lực lan tỏa thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp khác. Tập trung phát triển số lượng doanh nghiệp theo hướng giao chỉ tiêu cụ thể cho từng đơn vị, địa phương và lĩnh vực; phấn đấu ít nhất trong 05 năm tới có 10.000 doanh nghiệp thành lập mới.
2.2.4. Thực hiện đột phá chiến lược về phát triển nguồn nhân lực gắn với tăng quy mô và chất lượng dân số; cải cách toàn diện giáo dục - đào tạo theo định hướng của Trung ương; đẩy mạnh đầu tư, ứng dụng, chuyển giao công nghệ hiện đại
Tạo đột phá mạnh mẽ trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của Tỉnh là khâu đột phá, cấp bách; tập trung nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông là nền tảng; đẩy mạnh đào tạo nghề, đào tạo và thu hút lao động chất lượng cao; gắn chặt với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị là nhân tố quyết định sự thành công trước mắt và chiến lược.
Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Xây dựng phát triển Trường Đại học Hạ Long theo mô hình đô thị đại học, mở rộng liên kết hợp tác, trở thành trung tâm thu hút đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực phía Bắc. Mở rộng các mô hình cơ sở đào tạo, dạy nghề chất lượng cao, ưu tiên các lĩnh vực ngành nghề đang thiếu như công nghiệp chế biến, chế tạo, du lịch, dịch vụ; tạo dựng chuỗi liên kết lao động sau đào tạo với doanh nghiệp, động viên mọi thành phần kinh tế tham gia. Chú trọng đào tạo nghề và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn. Kết hợp hài hòa giữa đào tạo, đào tạo lại với thu hút nhân lực chất lượng cao gắn với tăng nhanh quy mô, chất lượng dân số đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh và của doanh nghiệp.
Tiếp tục sắp xếp lại hệ thống trường học; phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng miền; ưu tiên các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Cải cách toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng dạy và học theo chương trình giáo dục phổ thông mới, có lộ trình xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng giáo dục ở các cấp học đạt chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học ngoại ngữ; coi trọng dạy và học tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kiên quyết khắc phục bệnh thành tích, xử lý nghiêm tiêu cực. Thực hiện lộ trình hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông. Tăng đầu tư hợp lý từ ngân sách cho giáo dục, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo, phát triển mạnh mẽ mô hình giáo dục thông minh. Tổ chức tốt việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở gắn với đào tạo nghề và giải quyết việc làm ngay tại địa bàn. Có chính sách phù hợp khuyến khích phát triển các mô hình giáo dục chất lượng cao ngoài công lập; thực hiện cơ chế tự chủ đối với một số trường phổ thông tại các đô thị lớn, nơi có điều kiện; thí điểm cơ chế cho thuê một số cơ sở giáo dục sẵn có theo nguyên tắc bảo đảm tất cả học sinh được đến trường. Xây dựng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập, thực hiện đào tạo theo nhu cầu của thị trường; đặc biệt chú ý phát hiện, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút nhân tài cho phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 90%, trẻ em mầm non và học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày, đạt tỷ lệ 100%, số sinh viên/vạn dân cao hơn mức trung bình cả nước.
Ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thúc đẩy phát triển giáo dục thông minh, sản xuất thông minh, quản lý thông minh, xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh, đô thị xanh, đào tạo công dân thông minh. Thực hiện chuyển đổi số trong quản trị công, sản xuất, kinh doanh, tổ chức xã hội. Đẩy mạnh triển khai thanh toán điện tử, quản lý thuế và các dịch vụ phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số. Phấn đấu là một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về ứng dụng công nghệ thông tin vào năm 2025; ứng dụng rộng rãi công nghệ hiện đại. Quan tâm hỗ trợ, khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp đầu tư chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; hoàn thành xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Đầm Hà về nuôi trồng, sản xuất giống hải sản đặc sản; tại Đông Triều về công nghệ canh tác; phát triển nghề nuôi biển công nghệ cao... Đổi mới cơ chế quản lý ngân sách nhà nước chi cho khoa học, công nghệ theo hướng đặt hàng.
2.2.5. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế nhanh, bền vững với phát triển văn hóa, con người, xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh; đảm bảo an sinh xã hội, không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; nhanh chóng thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa khu vực thành thị và nông thôn; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân
Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của Tỉnh và đất nước. Phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, truyền thống “Kỷ luật và Đồng tâm” của người vùng Mỏ. Thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền và các tầng lớp Nhân dân. Đầu tư bảo tồn, trùng tu, tôn tạo và phát huy các di tích lịch sử, văn hóa trọng điểm trên địa bàn; đẩy mạnh công tác sưu tầm, nghiên cứu, phổ biến các giá trị văn hóa đậm đà bản sắc của các dân tộc thiểu số trở thành các sản phẩm du lịch đặc sắc. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí, công nghiệp thời trang dựa trên nền tảng công nghiệp sáng tạo được tổ chức sản xuất ở trình độ cao.
Chú trọng xây dựng văn hóa trong cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư; đề cao tính tiên phong, gương mẫu trong văn hóa ứng xử của người lãnh đạo, cán bộ, đảng viên. Xây dựng con người Quảng Ninh “năng động, sáng tạo, hào sảng, lành mạnh, văn minh, thân thiện”. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn minh, truyền thống văn hóa dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật. Phát huy vai trò của văn học, nghệ thuật và Hội văn học nghệ thuật trong việc tạo nên những tác phẩm có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy; đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, xây dựng Trung tâm Truyền thông tỉnh thành tập đoàn truyền thông mạnh; từng bước phát triển kinh tế báo chí.
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá hoạt động thể dục thể thao, trở thành phong trào sâu rộng với nhiều chủ thể, nhiều nguồn lực. Khuyến khích phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng trên mọi địa bàn, lứa tuổi, đối tượng. Phát triển thể thao chuyên nghiệp và thể thao thành tích cao; phấn đấu giành thứ hạng cao trong hệ thống thể thao toàn quốc; đạt thành tích cao trong thi đấu quốc tế. Đổi mới cơ chế quản lý để phát huy tối đa hiệu quả của các thiết chế văn hóa, thể thao, nhất là nhà thi đấu, sân vận động, Cung Quy hoạch, hội chợ và triển lãm tỉnh phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt văn hóa; tăng cường tổ chức, đăng cai tổ chức các sự kiện, giải thi đấu thể thao cấp tỉnh, cấp quốc gia và quốc tế góp phần phát triển du lịch, dịch vụ...
Thực hiện tốt chính sách đảm bảo an sinh, nâng cao phúc lợi xã hội; chú trọng đối tượng yếu thế, người có công, người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn. Phát triển hệ thống cung cấp các dịch vụ xã hội, trợ giúp xã hội hiện đại, chuyên nghiệp; khuyến khích hình thành các cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập. Tăng cường thực hiện chính sách pháp luật về chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em; tạo môi trường lành mạnh, thuận lợi để trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và quan hệ xã hội; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 14,5%o, dưới 1 tuổi xuống dưới 9%o; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 11%. Bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi, khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động xã hội. Bảo đảm 100% số gia đình và người có công với cách mạng có mức sống cao hơn mức sống trung bình của người dân địa phương.
Nâng cao đời sống kinh tế - xã hội đi đôi với giữ gìn bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số. Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo bền vững, bao trùm. Quy hoạch lại các vùng dân cư ở một số địa bàn chậm phát triển, không thuận lợi cho việc phòng, chống thiên tai. Tập trung giải quyết dứt điểm nhu cầu cấp thiết về nhà, đất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, khó khăn; sắp xếp ổn định định canh, định cư. Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù, chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động; tạo sinh kế, việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động ở các xã nông thôn, miền núi; khơi dậy ý chí chủ động vươn lên thoát nghèo... coi đây là giải pháp đột phá, góp phần giảm nghèo bền vững. Tăng tỷ lệ chi đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông cho vùng phát triển chậm, kết nối với các trung tâm kinh tế, đô thị. Khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư đầu tư vào các vùng nghèo, xã nghèo.
Chăm lo đời sống cho công nhân, người lao động trong các khu kinh tế, khu công nghiệp. Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả quỹ đất 20% để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị. Coi trọng quy hoạch, tạo quỹ đất từ các nguồn theo quy định của pháp luật để phát triển nhà ở phục vụ nhu cầu của Nhân dân, đồng thời phục vụ thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, dân cư đô thị, công nhân ngành Than, lao động trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, người lao động có thu nhập thấp, đối tượng chính sách... Phấn đấu đến năm 2025, diện tích nhà ở bình quân đạt khoảng 27,5m2 sàn/người.
Phát triển nhanh các dịch vụ y tế chất lượng cao, xã hội hóa đầu tư một số bệnh viện với dịch vụ chất lượng cao; phấn đấu trở thành một trong những trung tâm dịch vụ y tế kỹ thuật cao của cả nước để thúc đẩy phát triển du lịch. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở; phát triển nguồn nhân lực y tế đạt trình độ cao. Tổ chức tốt việc cung cấp dịch vụ y tế công đảm bảo các dịch vụ cơ bản, phấn đấu trên 98% dân số được quản lý, theo dõi, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe. Hình thành hệ thống trung tâm kiểm soát dịch bệnh đồng bộ ở tất cả các cấp và kết nối với mạng lưới kiểm soát bệnh tật thế giới. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh, hoàn thành việc triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân trước năm 2021. Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, phấn đấu tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số; hạn chế tình trạng lạm dụng gây mất cân đối Quỹ Bảo hiểm y tế. Siết chặt quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. Phát triển về chất lượng, quy mô, cơ cấu dân số; tận dụng hiệu quả các cơ hội từ cơ cấu dân số vàng, thích ứng với quá trình già hóa dân số.
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng, chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, tệ nạn xã hội, tăng cường kiểm soát ma túy, mại dâm, HIV/AIDS; lấy phòng ngừa là chính, đẩy mạnh cai nghiện tập trung, hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy. Thực hiện tốt chính sách pháp luật về tiền lương, việc làm, bảo hiểm xã hội. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, tham gia bảo hiểm thất nghiệp cao hơn mức bình quân chung của cả nước.
2.2.6. Quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai
Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, nhất là đất, nước, khoáng sản, rừng, tài nguyên biển, đất mặt biển theo nguyên tắc thị trường để thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền vững. Phát triển thị trường, đẩy mạnh thương mại hóa quyền sử dụng đất, tăng cường đăng ký quyền sử dụng đất và áp dụng đấu giá quyền sử dụng đất theo thị trường bảo đảm công khai, minh bạch. Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai nhằm đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra đối với việc thực hiện các dự án có sử dụng đất; kiên quyết xử lý, thu hồi các dự án vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng đất đai.
Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, bảo tồn, phát huy giá trị di sản kỳ quan; khuyến khích phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế ít phát thải và tiết kiệm tài nguyên; đổi mới công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến than, khoáng sản. Kiên quyết không cấp phép, mở rộng, gia hạn hoạt động đối với những dự án sử dụng công nghệ lạc hậu và có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện lộ trình dừng các khu vực khai thác lộ thiên, các mỏ đá vôi, các nhà máy xi măng, nhiệt điện trên địa bàn thành phố Hạ Long. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác quản lý tài nguyên, than, khoáng sản trên địa bàn theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tận dụng tối đa nguồn đất, đá thải mỏ làm vật liệu san lấp mặt bằng các dự án phát triển hạ tầng đô thị, giảm áp lực lên các bãi thải mỏ. Ứng dụng các loại vật liệu xây dựng mới, thông minh, thân thiện với môi trường. Cải thiện chất lượng rừng phòng hộ, đặc dụng, cảnh quan; bảo vệ rừng đầu nguồn; bảo đảm an ninh nguồn nước, chống suy giảm tài nguyên nước, quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội với tầm nhìn dài hạn. Kiểm soát chặt chẽ nguy cơ ô nhiễm môi trường biển, nhất là trên vịnh Hạ Long, Bái Tử Long; ngăn ngừa, giảm thiểu rác thải nhựa. Cải thiện rõ nét chất lượng môi trường nông thôn, đô thị, hải đảo.
Nâng cao hiệu quả hệ thống thu gom xử lý rác thải và nước thải tại các thành phố, khu đô thị tập trung và địa bàn biển đảo trọng điểm về phát triển du lịch. Hoàn thành chỉ tiêu môi trường trong xây dựng nông thôn mới. Thu gom xử lý triệt để chất thải nguy hại, chất thải y tế. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật, tội phạm về tài nguyên môi trường. Phòng ngừa, kiểm soát chặt chẽ, toàn diện và giảm cơ bản các nguồn gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo an ninh môi trường. Nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường của toàn dân, từng doanh nghiệp gắn với nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở lại cho công tác bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm và nâng cao chất lượng đánh giá tác động môi trường. Tăng cường hợp tác quốc tế trong quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Giải quyết căn bản tình trạng ngập úng trong các khu dân cư đô thị ở các thành phố, thị xã.
Đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục môi trường, nâng cao nhận thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường; nâng cao chất lượng hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng; nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo sớm để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển, tăng cường bảo vệ môi trường, hệ sinh thái biển, đảo, ứng phó kịp thời với sự cố môi trường biển.
2.3. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và thế trận lòng dân vững chắc; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững mạnh, toàn diện; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, nhất là địa bàn chiến lược, trọng điểm tuyến biên giới, biển đảo; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, văn minh. Tiếp tục quán triệt sâu sắc và vận dụng sáng tạo, linh hoạt các quan điểm của Đảng về “đối tác”, “đối tượng” tạo thế đan xen lợi ích; bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ biên giới, biển đảo; triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ các nghị quyết của Trung ương về chiến lược bảo vệ Tổ quốc, an ninh quốc gia trong tình hình mới. Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho cán bộ, công chức và toàn dân. Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh, nòng cốt là lực lượng thường trực quân đội, biên phòng, công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có sức chiến đấu cao; xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, chất lượng cao và lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp. Xây dựng lực lượng công an xã chính quy ngang tầm nhiệm vụ.
Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh trong từng chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Quan tâm, chăm lo thực hiện tốt chính sách đối với lực lượng vũ trang, bảo đảm chính sách hậu phương quân đội và công an. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, ổn định đời sống, tạo sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân; xây dựng khu vực biên giới vững mạnh gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia trong tình hình mới; hỗ trợ ngư dân xây dựng các đội tàu đánh bắt xa bờ đủ mạnh để bám biển, kết hợp sản xuất với bảo vệ chủ quyền biển đảo; quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả đất quốc phòng. Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; tiếp tục đề xuất cơ chế, đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống đường tuần tra, kè sông, suối, đường ra các mốc biên giới.
Bảo đảm an ninh chính trị, chú trọng an ninh mạng, an ninh kinh tế, xã hội, tôn giáo, môi trường, tài chính - tiền tệ, an ninh con người, an ninh trên các địa bàn trọng điểm. Chủ động ứng phó hiệu quả với các thách thức an ninh phi truyền thống, nhất là thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, môi trường, nguồn nước, các tác động từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuẩn bị đồng bộ, chu đáo các phương án, kế hoạch. Chủ động nắm chắc và dự báo sát, đúng tình hình địa bàn, biên giới, đối tượng từ sớm, từ xa; kịp thời phát hiện, kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; phòng chống “diễn biến hòa bình”, ngăn chặn khủng bố, phá hoại trên địa bàn, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Xử lý hài hòa các vấn đề dân tộc, tôn giáo; giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng quy định các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở; không để hình thành các “điểm nóng” về an ninh, trật tự.
Tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống và đẩy lùi tệ nạn xã hội, tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, ma túy, sử dụng vũ khí nóng, “tín dụng đen”, công nghệ cao; tội phạm trong lĩnh vực khoáng sản, môi trường... Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế, giảm mạnh tai nạn giao thông, tai nạn lao động, cháy, nổ; xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh; nâng cao ý thức, văn hóa pháp luật; tạo môi trường ổn định, an toàn, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Chủ động, tích cực, sáng tạo triển khai toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tạo thế đan xen lợi ích trên địa bàn Tỉnh và từng địa phương. Tăng cường thông tin tuyên truyền đối ngoại, tập trung quảng bá hình ảnh mảnh đất, con người Quảng Ninh, Việt Nam. Nâng cao năng lực hội nhập cho các chủ thể là doanh nghiệp và người dân. Triển khai thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế, các hiệp định thương mại tự do. Tăng cường hợp tác và hữu nghị với các địa phương của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển, kinh tế - xã hội; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác, phát triển.
*
* *
Nắm lấy những thời cơ phát triển mới, lường trước những thách thức, kế thừa những thành tựu quan trọng, toàn diện trên các lĩnh vực sau 35 năm đổi mới và nhiệm kỳ qua, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV khẳng định quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc trong Tỉnh nỗ lực phấn đấu, vượt qua mọi khó khăn, hóa giải các nguy cơ, phát huy truyền thống cách mạng, văn hóa, sự năng động, tự lực, tự cường và khát vọng đổi mới, sáng tạo, phát triển thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho giai đoạn 2020-2025.
Dưới ngọn cờ vinh quang của Đảng, với hướng đi đúng đắn, quyết tâm đổi mới, bằng ý chí “Kỷ luật và Đồng tâm” của trên 10 vạn đảng viên và hơn 1,32 triệu đồng bào các dân tộc của tỉnh đồng lòng thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, với khát vọng phồn vinh và nhân ái, nhất định hiện thực hóa thành công tâm nguyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Quảng Ninh - Vùng đất vinh dự được Người đặt danh xưng Quảng Ninh và 9 lần đón Người về thăm, cổ vũ - xây dựng Tỉnh ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại, một trong những nơi hội tụ và lan tỏa phát triển kinh tế - xã hội của phía Bắc, cùng cả nước thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới toàn diện, đồng bộ.
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XIV
1. Nghị quyết 54-NQ/TW, ngày 14/9/2005, Kết luận số 47-KL/TW, ngày 06/5/2009, Thông báo số 108-TB/TW, ngày 01/10/2012, Thông báo số 138-TB/TW, ngày 24/6/2013, Thông báo số 21-TB/TW, ngày 22/3/2017 của Bộ Chính trị, với nội dung liên quan hoặc chỉ đạo trực tiếp đối với tỉnh Quảng Ninh; các ý kiến chỉ đạo của Tổng Bí thư tại Thông báo số 06-TB/VPTW, ngày 09/5/2016; của Thủ tướng Chính phủ tại các Thông báo số 65/TB-VPCP, ngày 07/02/2017, Thông báo số 371/TB-VPCP, ngày 24/9/2018 và Thông báo số 197/TB-VPCP, ngày 05/6/2020; của Thường trực Ban Bí thư tại Thông báo số 103-TB/TW, ngày 16/5/2019... tại các cuộc làm việc với tỉnh Quảng Ninh.
2. Tỉnh duy trì hợp tác truyền thông với hơn 30 cơ quan báo chí; mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên dư luận xã hội, cộng tác viên văn hóa - văn nghệ các cấp phát triển rộng khắp với 6.145 người; số lượng báo, tạp chí phát hành (Báo Nhân dân, Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Xây dựng Đảng, Báo Quảng Ninh) đứng trong nhóm 5 địa phương cao nhất cả nước; hằng tháng phát hành 9.100 cuốn bản tin Sinh hoạt chi bộ của Tỉnh ủy, phục vụ sinh hoạt chi bộ và công tác tư tưởng.
3. Quy định 04-QĐ/TU, ngày 06/7/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống; không suy thoái, ‘’tự diễn biến’’, ‘’tự chuyển hóa’’ đối với cán bộ, đảng viên; Quy định 06-QĐ/TU, ngày 08/4/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh liên quan đến tham nhũng, suy thoái theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII.
4. Hằng năm, tổ chức tốt việc học tập các chuyên đề với 95% cán bộ, đảng viên và 80% đoàn viên, hội viên tham gia. Cuộc thi sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật, báo chí về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thu hút 542 tác phẩm.
5. Từ 73,3% năm 2016 lên 79% năm 2017, 85,1% năm 2018; năm 2019: Niềm tin của cán bộ, đảng viên là 98%, niềm tin của quần chúng nhân dân là 96,1%.
6. Trường chính trị Nguyễn Văn Cừ, Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Đào tạo cán bộ tỉnh và Trường Huấn luyện cán bộ đoàn, đội.
7. Giảm 48 đơn vị sự nghiệp, chiếm 18%. Số đơn vị tự chủ kinh phí từ 10% đến 100% từ 103 đơn vị (trước khi thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW) được nâng lên 142 đơn vị (85 đơn vị tự chủ 100%, 57 đơn vị tự chủ từ 10% đến 90%). Tổng kinh phí tiết kiệm do giao tự chủ là 38,3 tỷ đồng.
8. Hằng năm, tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh luôn đạt 45,2%-52,3%; chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở đạt vững mạnh 45,6%-63%; số đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt từ 77,8%-80%, trong đó số đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt từ 11,4%-15,7%.
9. Kết nạp 2.598 người vào Đảng trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước; trong đó có 30 chủ doanh nghiệp tư nhân.
10. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Quy định số 2129-QĐ/TU, ngày 29/4/2020 về tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; Quy định số 2138-QĐ/TU, ngày 06/5/2020 về luân chuyển cán bộ; Quy định số 2225-QĐ/TU, ngày 06/7/2020 về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; Quy chế số 12-QC/TU, ngày 29/6/2020 về thí điểm thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng; Quy chế số 13-QC/TU, ngày 06/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý...
11. Giai đoạn 2015-2019, toàn tỉnh luân chuyển, điều động 3.349 lượt cán bộ (Cấp tỉnh: 117 trường hợp; cán bộ diện BTV các huyện, thị, thành uỷ và sở ban ngành quản lý: 3.232 trường hợp). Đến nay, 100% các trường hợp đều phát huy tốt vai trò nhiệm vụ.
12. Trong 5 năm thực hiện Đề án 293 (2015-2019), cấp tỉnh đã sử dụng 259,2 tỷ đồng để chi đào tạo, bồi dưỡng cho 46.109 lượt cán bộ; phối hợp tổ chức bồi dưỡng chuyên đề ở nước ngoài cho gần 60 lớp.
13. Giai đoạn 2015-2019, toàn tỉnh đã bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử 1.813 trường hợp (trong đó cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy: 199 trường hợp; cán bộ diện Ban thường vụ các cấp uỷ, sở ban ngành quản lý: 1.614 trường hợp). Tổ chức thi tuyển được 08 vị trí diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (tổng số 33 ứng cử viên dự thi), 155 cán bộ cấp phòng.
14. Giai đoạn 2015-2019, đánh giá, kiểm điểm 1.818 lượt đồng chí lãnh đạo, quản lý diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, trong đó: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 1.372 đồng chí, bằng 75,47%; Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 428 đồng chí, bằng 23,54%; Hoàn thành nhiệm vụ: 18 đồng chí, bằng 0,99%; không có trường hợp nào không hoàn thành nhiệm vụ.
15. Cấp huyện: Bí thư đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân tại 3/13 = 23,08% (Tiên Yên, Cô Tô, Đông Triều); bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân tại 01 địa phương. Cấp xã: Bí thư đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân tại 119/177 địa phương = 67,23% (đầu nhiệm kỳ là 30,65%); bí thư đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân tại 24/177 địa phương = 13,56%. Đến nay có 150/177 (84,75%) bí thư cấp xã, 13/13 bí thư cấp ủy cấp huyện không là người địa phương.
16. Từ năm 2015, toàn tỉnh không chi trả trực tiếp theo mức cụ thể hàng tháng phụ cấp thường xuyên đối với 18.919 người, gồm: Chi hội trưởng, chi hội phó đoàn thể các thôn, bản, khu phố; tổ trưởng tổ dân, xóm trưởng dân cư; phó thôn, bản, khu phố...
17. Từ 2015 đến nay, các cấp ủy từ tỉnh đến huyện đã thẩm định chính trị cán bộ diện quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử với trên 17.000 lượt cán bộ.
18. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, đã khởi tố điều tra 29 vụ, 92 bị can (tăng 7 vụ, giảm 31 bị can); truy tố 27 vụ/89 bị can (tăng 6 vụ, giảm 28 bị can); xét xử 36 vụ/122 bị cáo (tăng 10 vụ, giảm 42 bị cáo).
19. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Quy định số 1717-QĐ/TU, ngày 23/7/2019 về việc thực hiện Quy định số 11-QĐi/TW, ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Chỉ thị số 42-CT/TU, ngày 25/9/2015 về việc triển khai Kết luận số 114-KL/TU, ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Chỉ thị số 02-CT/TU, ngày 12/11/2015 về “Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua Dân vận khéo trong tình hình mới”; Chỉ thị số 03-CT/TU, ngày 29/12/2015 về “Nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 52-CT/TW, ngày 09/01/2016 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động khu công nghiệp, khu chế xuất”...
20. (1) Đề án tăng cường công tác dân vận trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh; (2) Đề án tăng cường vận động Nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công; (3) Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận trong tình hình mới. (4) Quy định trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền; cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong việc tiếp thu góp ý của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trên địa bàn tỉnh.
21. Hàng trăm hộ dân đã viết đơn xin ra khỏi danh sách hộ nghèo: Ba Chẽ có 104 hộ, huyện Đầm Hà có 183 hộ, huyện Tiên Yên có 100 hộ...
22. Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành 281 nghị quyết, trong đó có 156 nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch ngành, lĩnh vực, cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách, chính sách thúc đẩy phát triển sản xuất, giáo dục, đào tạo, y tế, đảm bảo an sinh xã hội...
23. Quốc hội và Chính phủ đã tiếp thu kiến nghị của tỉnh Quảng Ninh về phân cấp cho Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư dự án nhóm A do địa phương quản lý vào dự thảo sửa đổi Luật Đầu tư công; Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 giải thích một số điều của Luật Quy hoạch, trong đó có nội dung tháo gỡ vướng mắc việc lập Quy hoạch tỉnh khi chưa có quy hoạch quốc gia; Chính phủ rà soát các cơ chế chính sách hỗ trợ nhỏ lẻ để hợp nhất thành cơ chế chính sách đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi.
24. Các vụ việc hòa giải thành, đối thoại thành đạt tỷ lệ cao (12.435 vụ việc, chiếm 82,2%, tăng 3,6% so với cùng kỳ).
25. Cơ quan thi hành án dân sự các cấp đã thi hành xong 32.143 việc/34.403 việc có điều kiện thi hành (đạt 93,4%, vượt 20,4% so chỉ tiêu Quốc hội giao, tăng 2,2% so với nhiệm kỳ 2011-2015), 1.267/1.892 tỷ đồng có điều kiện thi hành (đạt 67%, vượt 33% so với chỉ tiêu Quốc hội giao, tăng 17,9% so với nhiệm kỳ 2011-2015).
26. Toàn tỉnh có 35 tổ chức hành nghề luật sư với 95 luật sư; 28 tổ chức hành nghề công chứng với 66 công chứng viên; 08 tổ chức hành nghề đấu giá với 20 đấu giá viên; 04 văn phòng thừa phát lại với 09 thừa phát lại; 21 giám định viên tư pháp...
27. Đã tiến hành 523 cuộc thanh tra kinh tế xã hội; qua thanh tra đã kiến nghị thu hồi 111,5 tỷ đồng, xử lý khác 164,5 tỷ đồng, xử lý về đất đai 103.391m2, kiến nghị xử lý trách nhiệm đối với 586 tập thể và 621 cá nhân, chuyển cơ quan điều tra 03 vụ.
28. Giám sát hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công các cấp, công tác bảo vệ môi trường, thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư...
29. Nghị quyết 02-NQ/TU, ngày 05/2/2016 của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030; Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 16/8/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 4/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
30. Đẩy mạnh chuyển dịch và mở rộng không gian du lịch từ khu vực Bãi Cháy về trung tâm thành phố Hạ Long; phát triển du lịch tại các địa bàn có tiềm năng: Uông Bí, Đông Triều, Móng Cái, Hải Hà, Vân Đồn, Cô Tô.
31. Thời gian lưu trú năm 2015 là 1,8 ngày, đến năm 2019 là 2,74 ngày; mức chi tiêu: Năm 2015 là 1,5 triệu đồng/người/ngày, đến năm 2019 là 2,1 triệu đồng/người/ngày.
32. Khu di tích danh thắng Yên Tử, hệ thống di tích Nhà Trần, khu di tích lịch sử chiến thắng Bạch Đằng, quần thể di tích đền Cửa Ông - Cặp Tiên.
33. Thu hút một số tập đoàn, công ty bán lẻ chuyên nghiệp, uy tín như Mega Market, Vinmart, BigC...
34. Tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,02% tổng dư nợ, bảo đảm trong ngưỡng an toàn (dưới 2%).
35. Đến hết năm 2019: Dư nợ cho vay các lĩnh vực dịch vụ đạt 57.715 tỷ đồng, chiếm 48,5% tổng dư nợ (tăng 6,9% so với 31/12/2015); cho vay lĩnh vực công nghiệp, khai khoáng, xây dựng đạt 45.085 tỷ đồng, chiếm 37,9% tổng dư nợ (giảm 10,8% so với 31/12/2015); cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đạt 16.200 tỷ đồng, chiếm 13,6% tổng dư nợ (tăng 3,9% so với 31/12/2015).
36. Tổng số thuê bao điện thoại đạt 174 thuê bao/100 dân, thuê bao Internet đạt 10,2 thuê bao/100 dân.
37. Năm 2016: 12.417 tỷ đồng, chiếm 49,8%; năm 2017: 12.313 tỷ đồng, chiếm 44,8%; năm 2018: 13.619 tỷ đồng, chiếm 44,6%; năm 2019: 13.807 tỷ đồng, chiếm 41,2%; năm 2020: dự kiến 16.123 tỷ đồng, chiếm 44% tổng thu ngân sách nội địa.
38. Quyết định 403/QĐ-TTg, ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành Than đến năm 2030 và Quyết định 1265/QĐ-TTg, ngày 24/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành Than đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030.
39. Hiện có 7 nhà máy nhiệt điện: Nhiệt điện Uông Bí công suất 600MW; Nhiệt điện Quảng Ninh - 1.200MW; Nhiệt điện Cẩm Phả - 600MW; Nhiệt điện Mạo Khê - 440MW; Nhiệt điện Mông Dương I - 1.000MW; Nhiệt điện Mông Dương II - 1.200MW; Nhiệt điện Thăng Long - 600MW.
40. Năm 2019 có 722 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến, chế tạo, trong đó: Ngành dệt có tỷ trọng 28,4%, sản phẩm khoáng - phi kim loại 22%, sản xuất chế biến thực phẩm 16,2%...
41. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành và tập trung triển khai Nghị quyết số 19-NQ/TU, ngày 28/11/2019 về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
42. 07 địa phương: Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên, Cẩm Phả, Cô Tô, Móng Cái, Đầm Hà. Trong đó, Đông Triều là địa phương đầu tiên phía Bắc và huyện Cô Tô là huyện đảo đầu tiên của cả nước đạt chuẩn nông thôn mới.
43. Đến năm 2020, có 171 đơn vị tham gia với 461 sản phẩm OCOP. Chương trình OCOP được nhân rộng toàn quốc, tỉnh được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương Lao Động hạng Ba về thành tích trong phong trào OCOP.
44. Đô thị loại I (thành phố Hạ Long); 3 đô thị loại II (thành phố Móng Cái, Cẩm Phả, Uông Bí); 1 đô thị loại III (thị xã Quảng Yên); 3 đô thị loại IV (thị xã Đông Triều, thị trấn Cái Rồng, Tiên Yên); 6 đô thị loại V (thị trấn Quảng Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ, Đầm Hà, Cô Tô).
45. Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng trưởng bình quân của thành phố Móng Cái đạt 15,02%/năm, GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 ước đạt 5.051 USD/người/năm, tăng gấp hai lần so với năm 2015. Khu công nghiệp Hải Yên có hơn 4.000 lao động, các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Hải Yên có doanh thu khoảng 298 triệu USD và nộp ngân sách nhà nước 132 tỷ đồng. Khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà có hơn 10.500 lao động, các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp có doanh thu khoảng 474 triệu USD và nộp ngân sách nhà nước 138,5 tỷ đồng.
46. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Vân Đồn giai đoạn 2016 - 2020 bình quân ước đạt 17,9%/năm, GRDP bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 4.000 USD tăng 2,28 lần so với năm 2015. Thu ngân sách nhà nước năm 2019 đạt 460 tỷ đồng, gấp 3,5 lần so với năm 2015; năm 2020 dự kiến đạt khoảng 800 tỷ đồng.
47. Tập đoàn Vingroup, Amata, Foxconn, TCL.
48. Vốn nhà nước tham gia chủ yếu tập trung cho công tác giải phóng mặt bằng, trung bình cứ 01 đồng ngân sách bỏ ra huy động được 8 - 9 đồng vốn ngoài ngân sách tham gia đầu tư vào Quảng Ninh.
49. Cầu Triều, cầu Rừng, cầu Lại Xuân, Quốc lộ 4B...
50. Hoàn thành và đưa vào sử dụng công trình Nhà thi đấu đa năng 5.000 chỗ, Cung văn hóa thanh thiếu nhi tỉnh, Trường Đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ, Trung tâm Văn hóa, thể thao các dân tộc vùng Đông Bắc; nâng cấp Sân vận động Cẩm Phả, Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Bãi Cháy, Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi...
51. Trên 75% số thủ tục hành chính cấp tỉnh, 100% thủ tục hành chính cấp huyện vào giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện.
52. 177/177 bộ phận tiếp nhận, trả kết quả hiện đại cấp xã được đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại; đầu tư 239 điểm cầu hội nghị truyền hình trực tuyến từ tỉnh đến cấp xã; sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại 100% các cơ quan, đơn vị có thủ tục hành chính. Số thủ tục hành chính cấp tỉnh cung cấp dịch công mức độ 3 và 4 là 1.157 thủ tục hành chính, đạt 84,6%; cấp huyện là 3.884 thủ tục hành chính, đạt 71,6%.
53. Số lao động trong khu công nghiệp đạt khoảng 25.000 người, tăng gấp 2 lần năm 2015.
54. Từ năm 2015 đến nay, Tỉnh đã thu hút được 11 tiến sĩ và 02 thạc sĩ, với kinh phí hỗ trợ gần 25 tỷ đồng.
55. Hoàn thành và đưa vào hoạt động các trung tâm dạy nghề cấp huyện trên địa bàn tỉnh, đến nay toàn tỉnh có 42 cơ sở đào tạo nghề. Trung bình hằng năm, tuyển sinh đào tạo nghề nghiệp trên 34.000 người.
56. Tăng 20,55% thuộc nhóm dẫn đầu cả nước.
57. Năm 2015: Khu vực nông nghiệp 32,5%, công nghiệp xây dựng 30,8%, dịch vụ 36,7%.
58. 5 năm qua, đã ban hành 19 chính sách riêng có của tỉnh về an sinh, phúc lợi xã hội, nổi bật như: Chính sách bố trí nguồn lực đưa các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh; mức chi hỗ trợ các dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018-2020; chính sách hỗ trợ trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh; một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 đảm bảo an sinh xã hội và ổn định tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh...
59. Nghị quyết số 50/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của HĐND tỉnh về việc bố trí nguồn lực đưa các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Nghị quyết số 111/2018/NQ-HĐND ngày 13/7/2018 về quy định mức chi hỗ trợ các dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2018-2020...
60. Trong đó, vùng dân tộc, miền núi, biên giới và biển đảo có số hộ dân tộc thiểu số nghèo giảm từ 7.285 hộ năm 2016 (chiếm 20,3% tổng số hộ dân tộc thiểu số, chiếm 60,9% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh) xuống còn 863 hộ năm 2019 (song vẫn chiếm 2,23% tổng số hộ dân tộc thiểu số, chiếm 45,4% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh).
61. Đã hỗ trợ cho 5.966 hộ, trong đó hỗ trợ đất ở cho 439 hộ, hỗ trợ đất sản xuất cho 625 hộ, hỗ trợ 43 công trình nước sinh hoạt tập trung cho 2.178 hộ, hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho 5.268 hộ, hỗ trợ chuyển đổi nghề cho 614 hộ.
62. Giai đoạn 2016 - 2019, mỗi năm giải quyết tạo việc làm tăng thêm trên 19.000 lao động/năm.
63. Hỗ trợ tiền ăn cho học viên bán trú; hỗ trợ học sinh năng khiếu, vận động viên thể dục thể thao; hỗ trợ học phí cho học sinh đang học tại cơ sở giáo dục tư thục; hỗ trợ kinh phí chăm sóc học sinh bán trú; hỗ trợ kinh phí tổ chức nấu ăn cho trẻ em mầm non học 02 buổi/ngày; hỗ trợ kinh phí tổ chức dạy hè cho trẻ em mầm non; chính sách ưu đãi đối với Trường trung học phổ thông chuyên Hạ Long và công tác đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế từ năm học 2016-2017 đến hết năm học 2020-2021.
64. Tổng kinh phí là 21.923 tỷ đồng, tăng 61% so với giai đoạn 2011-2015.
65. Trường mầm non Hoa Hồng, Ka Long, Hải Yên (thành phố Móng Cái); Vinschool, Kinder World...
66. Tỷ lệ cán bộ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo là 99,58%, tăng 19% so với năm 2015.
67. 01 học sinh vô địch cờ vua thế giới ̣(năm 2015); 01 học sinh đoạt huy chương Đồng Olympic sinh học quốc tế (năm 2016); 01 học sinh đoạt Huy chương Đồng Olympic quốc tế môn Vật lý khu vực châu Á - Thái Bình Dương (năm 2018), 01 học sinh vô địch Đường lên đỉnh Olympia (năm 2018); 01 học sinh đạt huy chương đồng Olympic Châu Âu môn Vật lý (năm 2019); 02 học sinh đạt huy chương Bạc Quốc tế tại Cuộc thi Sáng chế thiết kế của Hiệp hội phát minh và sở hữu trí tuệ (năm 2019)...
68. Tổng kinh phí 7.676 tỷ đồng, tăng 41% so với giai đoạn 2011-2015.
69. Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Bãi Cháy, Bệnh viện Lão khoa.
70. Tiếp tục thực hiện trạm y tế tuyến xã theo 3 mô hình; các trung tâm y tế cấp huyện.
71. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đủ các loại vắc xin theo quy định hàng năm đạt trên 96%. Tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám thai đạt trên 98%; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 13,4% (năm 2015) xuống 12,2% (năm 2019). Công tác phòng, chống HIV/AIDS tiếp tục được thực hiện hiệu quả; duy trì tốt hoạt động của 5 cơ sở điều trị Methadone với 1.167 bệnh nhân. Tốc độ tăng dân số bình quân đạt 1,5%/năm. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở dưới mức 8%...
72. Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII, Quảng Ninh đứng thứ 12/63 tỉnh, thành phố; Đội bóng đá nam Than Quảng Ninh tham gia Giải bóng đá chuyên nghiệp quốc gia (V.League) đứng trong tốp 4; Đội bóng đá nữ Than - Khoáng sản Việt Nam thi đấu Giải các đội mạnh toàn quốc đứng trong tốp 3; Đội bóng chuyền nữ Quảng Ninh thi đấu tại Giải Bóng chuyền các đội mạnh Quốc gia xếp thứ 6; Vận động viên Nguyễn Thái Linh tham gia thi đấu môn pencak silat tại ASIAD XVIII tại Indonesia xuất sắc đoạt huy chương bạc; Vận động viên Nguyễn Lê Cẩm Hiền tham gia thi đấu Giải Vô địch Cờ vua U-8 thế giới xuất sắc đoạt huy chương vàng.
73. Cung Quy hoạch, hội chợ và triển lãm tỉnh; Quảng trường 30/10; Thư viện, Bảo tàng Quảng Ninh; Công viên hoa Hạ Long; Cung văn hóa thanh thiếu nhi tỉnh Quảng Ninh; Nhà thi đấu đa năng 5.000 chỗ; Sân vận động Cẩm Phả; Trung tâm huấn luyện và thể thao Quảng Ninh; Trung tâm văn hóa, thể thao vùng Đông Bắc (huyện Tiên Yên)...
74. Công viên Đại Dương, Quần thể Khu nghỉ dưỡng Yên Tử Legacy, các rạp chiếu phim công nghệ hiện đại...
75. Nghị quyết số 43/2016/NQ-HĐND, ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020.
76. Nghị quyết số 12-NQ/TU, ngày 12/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về bảo vệ môi trường tỉnh giai đoạn 2018-2022; Chỉ thị số 18-CT/TU, ngày 01/9/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
77. Ngành Than đã dành trên 5.000 tỷ đồng đầu tư các hạng mục công trình cải thiện môi trường, trong đó trồng cây cải tạo, hoàn nguyên, phục hồi môi trường 550ha, nạo vét các sông suối và xây dựng các đập, kè chắn.
78. 89/89 lò vôi thủ công, 77/77 lò gạch thủ công gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.
79. Trong đó tập trung xây dựng Nhà máy sản xuất xe ô tô thân thiện môi trường (xe du lịch, xe thương mại và xe chuyên dụng), công suất sản xuất dự kiến 300.000 xe/năm.
Liên kết website
Ý kiến ()