Tất cả chuyên mục
Thứ Sáu, 01/11/2024 13:28 (GMT +7)
Thời gian được xác định tương đương thời gian giữ chức danh nghề
Thứ 5, 09/05/2024 | 08:57:28 [GMT +7] A A
Bà Ngô Xuân Duyên (Hậu Giang) là giáo viên Âm nhạc ở trường tiểu học. Ngày 1/9/2009, bà được tuyển dụng làm giáo viên tiểu học chính, ngạch 15a.204. Năm 2015, bà tốt nghiệp Đại học sư phạm Âm nhạc.
Tuy nhiên, bà Duyên chưa chuyển lương đại học do chưa có quyết định chức danh nghề nghiệp hạng III (V.07.03.08) nên không đủ điều kiện tham gia thi thăng hạng. Đến năm 2019 bà Duyên có quyết định chuyển từ ngạch giáo viên tiểu học chính 15a.204 sang giáo viên tiểu học hạng III (V.07.03.08).
Năm 2020, Sở Giáo dục và Đào tạo có đợt xét thăng hạng, bà được chuyển sang giáo viên tiểu học hạng II (V.07.03.07) với hệ số lương là 3,66 từ ngày 1/9/2021 đến nay.
Bà Duyên hỏi, trường hợp của bà có được chuyển từ chức danh giáo viên tiểu học hạng II (V07.03.07) sang chức danh giáo viên tiểu học hạng II (V.07.03.28) theo Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT không?
Về vấn đề này, Bộ Giáo dục và Đào tạo trả lời như sau:
Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 2/2/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 2 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01, 02, 03, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 2/2/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập.
Theo đó, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) đối với giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.07) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) và hạng II (mã số V.07.03.07) hoặc tương đương từ đủ 9 năm trở lên (không kể thời gian tập sự).
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT (đã được sửa đổi tại Khoản 9 Điều 2 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT) quy định:
"Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) hoặc giữ ngạch giáo viên tiểu học (mã số 15.114) hoặc giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) hoặc giữ ngạch giáo viên tiểu học chính (mã số 15a.204) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) từ thời điểm giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên tiểu học theo Luật Giáo dục 2019".
Nội dung này cũng đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo làm rõ tại Mục 3.2 Công văn số 4306/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 14/8/2023, theo đó:
"Từ thời điểm giáo viên đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của cấp học, thời gian được xác định tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng III mới bao gồm: Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; thời gian giữ các ngạch giáo viên tương đương với hạng IV và hạng III; thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng IV và hạng III và thời gian khác được cơ quan có thẩm quyền xác định tương đương với hạng IV và hạng III khi thực hiện chuyển chức danh nghề nghiệp (không kể thời gian tập sự)".
Đối với trường hợp cụ thể của bà Ngô Xuân Duyên, đề nghị bà căn cứ vào quy định, hướng dẫn nêu trên và cung cấp các minh chứng cần thiết cho cơ quan chức năng có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp tại địa phương để được hướng dẫn chi tiết.
Theo baochinhphu.vn
Liên kết website
Ý kiến ()