Tất cả chuyên mục

Hôm nay ngày 17-11, tại TP Hạ Long, HĐND tỉnh khoá XIII tổ chức kỳ họp thứ 3 để bàn, thông qua 5 nghị quyết về các nội dung: Thông qua Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn 2030; điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; phê duyệt Quy hoạch tổng thể ngành thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; thông qua Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; đặt tên đường, phố trên địa bàn TP Uông Bí, TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Báo Quảng Ninh xin giới thiệu nội dung cơ bản của các Dự thảo nghị quyết.
+ Dự thảo Nghị quyết “Thông qua điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
Mục tiêu tổng quát: Khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai gắn với bảo vệ môi trường sinh thái; ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông, lâm nghiệp theo chuỗi từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị trên một đơn vị sản xuất. Đảm bảo sự phát triển bền vững sử dụng hiệu quả và bảo vệ nguồn nước trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu nước cho phát triển nông nghiệp và kết hợp phục vụ các ngành kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn 2030...
Mục tiêu đến năm 2020: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp từ 4,0-5,5%/năm, trong đó: Trồng trọt tăng 1,5%/năm, chăn nuôi tăng 8,2-8,5%/năm, dịch vụ nông nghiệp tăng 3,0%/năm; lâm nghiệp tăng 8%/năm; độ che phủ rừng đạt 54-55% và nâng cao chất lượng rừng. Có 85% diện tích gieo trồng được tưới và tiêu nước chủ động; cơ bản hoàn thành kiên cố hoá kênh mương nội đồng; có 98% hộ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh.
Định hướng đến năm 2030: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp từ 5,5-6,5%/năm, trong đó: Trồng trọt tăng 2,0%/năm, chăn nuôi tăng 8,5-9,0%/năm, dịch vụ nông nghiệp tăng 5,0%/năm; lâm nghiệp tăng 10,0%/năm; độ che phủ rừng đạt ổn định 55%, tập trung làm giàu rừng. Phấn đấu đến năm 2030 có 100% diện tích gieo trồng được tưới tiêu chủ động.
+ Dự thảo Nghị quyết “Về việc thông qua điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020, định hướng năm 2030”.
Mục tiêu tổng quát: Chủ động về nguồn nước để bảo đảm ưu tiên phát triển chiến lược, ổn định an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh trong kỳ quy hoạch; bảo đảm công bằng và hợp lý giữa đối tượng khai thác, sử dụng nước, giữa các địa phương; phòng, chống sụt, lún đất, xâm nhập mặn các tầng chứa nước do khai thác nước dưới đất quá mức; làm cơ sở để xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các ngành khai thác, sử dụng nước...
Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020 bảo đảm cấp nước sinh hoạt là 100,57 triệu m3, công nghiệp là 135,85 triệu m3, du lịch, dịch vụ là 105,28 triệu m3, nông nghiệp là 350,75 triệu m3; giai đoạn đến năm 2025 bảo đảm cấp nước sinh hoạt 111,78 triệu m3, công nghiệp là 269,41 triệu m3, du lịch, dịch vụ là 159,57 triệu m3, nông nghiệp là 338,28 triệu m3; giai đoạn đến năm 2030 bảo đảm cấp nước sinh hoạt là 139,68 triệu m3, công nghiệp là 433,00 triệu m3, du lịch, dịch vụ là 234,06 triệu m3, nông nghiệp là 324,96 triệu m3.
+ Dự thảo Nghị quyết “Thông qua Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở khai thác tốt các lợi thế của tỉnh, phát huy hiệu quả các công trình hạ tầng trọng điểm, mũi nhọn, mang tính đột phá, duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh, nâng cao đóng góp của ngành thương mại vào tăng trưởng GRDP của tỉnh, thực hiện tốt chức năng cung ứng, tiêu thụ và trung chuyển hàng hoá trong và ngoài nước...
Mục tiêu cụ thể: Giá trị tăng thêm ngành thương mại đạt tăng bình quân 12,5-13,5%/năm giai đoạn 2016-2020; 14,5-15,5%/năm giai đoạn 2021-2025 và 10-11%/năm giai đoạn 2026-2030. Chiếm tỷ trọng 10-11% trong GRDP toàn tỉnh vào năm 2020; 11-12% vào năm 2025 và 12-13% vào năm 2030; tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 17-18%/năm; giai đoạn 2021-2025 tăng 18-19%/năm và trên 21%/năm giai đoạn 2026-2030; kim ngạch xuất khẩu đạt tốc độ tăng 3-5%/năm giai đoạn 2016-2020; tăng 9,5-10,5%/năm giai đoạn 2021-2025 và 11-12%/năm giai đoạn 2026-2030. Kim ngạch nhập khẩu đạt tốc độ tăng 13-14%/năm giai đoạn 2016-2020; tăng 10-11%/năm giai đoạn 2021-2025 và dưới 10%/năm giai đoạn 2026-2030.
+ Dự thảo Nghị quyết “Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
Phát triển ngành thuỷ sản tỉnh toàn diện các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần thuỷ sản, theo hướng công nghiệp, sản xuất hàng hoá tập trung, phục vụ du lịch, dịch vụ cao cấp, đẩy mạnh xuất khẩu, gia tăng giá trị và phát triển bền vững để thuỷ sản trở thành ngành kinh tế quan trọng, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong ngành nông nghiệp của tỉnh...
Mục tiêu đến năm 2020: Tổng sản lượng thuỷ sản đạt khoảng 135.000 tấn, trong đó: Sản lượng khai thác thuỷ sản đạt 65.000 tấn, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đạt 70.000 tấn; kinh tế thuỷ sản chiếm trên 3% GRDP của tỉnh, đóng góp từ 60-65% GRDP trong khối nông, lâm, ngư nghiệp. Giá trị sản xuất thuỷ sản đạt khoảng 6.200 tỷ đồng; giá trị xuất khẩu thuỷ sản đạt trên 100 triệu USD; tạo việc làm cho khoảng 62.000 lao động; hình thành 3 Trung tâm nghề cá và 1 Trung tâm thương mại nghề cá thuộc tỉnh gắn với hệ thống hạ tầng sản xuất, hậu cần nghề cá đồng bộ; chủ động sản xuất được giống các đối tượng nuôi chủ lực.
Mục tiêu đến năm 2030: Tổng sản lượng thuỷ sản đạt khoảng 176.000 tấn, trong đó: Sản lượng khai thác thuỷ sản đạt 78.000 tấn, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đạt 98.000 tấn; giá trị sản xuất thuỷ sản đạt khoảng trên 8.900 tỷ đồng; giá trị xuất khẩu thuỷ sản đạt trên 200 triệu USD; tạo việc làm cho khoảng 65.000 lao động. Đến năm 2030, thuỷ sản phát triển đạt trình độ tiên tiến so với các nước trong khu vực; chủ động sản xuất được giống các đối tượng nuôi chủ lực, đáp ứng 100% nhu cầu giống nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh và đảm bảo giống thuỷ sản có chất lượng cao.
Nguyễn Huế (tổng hợp)
Ý kiến ()