Tất cả chuyên mục

Tiếp tục các nội dung Kỳ họp thứ 13, HĐND tỉnh khóa XIII, đồng chí Nguyễn Văn Thắng, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh, đã báo cáo tới kỳ họp tình hình KT - XH và công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh 6 tháng đầu năm 2019; nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm. Trung tâm Truyền thông tỉnh trân trọng đăng toàn văn báo cáo:
![]() |
Đồng chí Nguyễn Văn Thắng, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh, báo cáo trước kỳ họp về tình hình KT - XH và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2019. |
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH KT - XH VÀ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO,
ĐIỀU HÀNH CỦA UBND TỈNH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2019
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU KT - XH CHỦ YẾU
6 tháng đầu năm 2019, kế thừa những kết quả đạt được, quán triệt, thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh ủy và HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển KT - XH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019. Trên cơ sở xác định rõ những lợi thế, thách thức từ đó đề ra các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm để chỉ đạo, điều hành, cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp; nhiệm vụ phát triển KT - XH 6 tháng đầu năm 2019 đạt kết quả tích cực, toàn diện trên các lĩnh vực, cụ thể:
1. Về phát triển kinh tế:
- Kinh tế tiếp tục phát triển, tăng trưởng cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 12,09%, trong đó: Dịch vụ tăng 12,6%; công nghiệp - xây dựng tăng 13,9%; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,5%; thuế sản phẩm tăng 7,2%. Cơ cấu kinh tế so với cuối năm 2018: Nông - lâm - thủy sản 5,5% (giảm 0,5%); công nghiệp - xây dựng 50,6% (tăng 1,4%); dịch vụ 43,9% (giảm 0,9%).
- Sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng khá, tiếp tục đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế. Chỉ số phát triển sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 12,7% cùng kỳ, trong đó: Ngành khai khoáng tăng 12,3%; ngành chế biến, chế tạo tăng 10,9%; ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt tăng 14,3%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải tăng 7,8%. Động lực chủ yếu đóng góp vào tăng trưởng chung là ngành khai khoáng và công nghiệp chế biến, chế tạo.
- Sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh. Dịch tả lợn châu Phi đã lan ra 918 thôn, 159 xã, phường trên địa bàn 14 huyện, thị xã, thành phố, số đàn lợn giảm 26,3% cùng kỳ. Các cấp, các ngành đã tập trung triển khai các giải pháp phòng chống, khống chế bệnh dịch và triển khai chính sách hỗ trợ cho người chăn nuôi lợn bị bệnh phải tiêu hủy. Các doanh nghiệp, trang trại chăn nuôi duy trì quy mô đàn và mở rộng sản xuất, trong đó đàn bò, đàn gia cầm tăng so cùng kỳ. Sản xuất lâm nghiệp, thủy sản ổn định; sản lượng thủy sản tăng 9,8% cùng kỳ; tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 54,7%.
- Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình 135 và Đề án 196 tiếp tục được các ngành, địa phương tập trung triển khai, với mục tiêu năm 2019 có thêm ít nhất 18 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 03 đơn vị cấp huyện (Móng Cái, Uông Bí, Quảng Yên) hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, đưa 12 xã còn lại ra khỏi Chương trình 135, tổng kinh phí năm 2019 ngân sách tỉnh đã bố trí 800 tỷ đồng. Tuy nhiên, tiến độ triển khai các công trình, dự án sản xuất còn chậm, giải ngân đạt thấp, Chương trình nông thôn mới đạt 11%, Chương trình 135 đạt 26,4%; phát triển thêm 21 sản phẩm tham gia chương trình OCOP, nâng tổng số lên 351 sản phẩm.
- Thực hiện chủ đề công tác năm 2019 về “Nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ”, tỉnh đã triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với tình hình thực tế, tạo nhiều chuyển biến tích cực, góp phần thúc đẩy tăng trưởng khu vực dịch vụ cao hơn so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 48.525 tỷ đồng, tăng 18,8% cùng kỳ. Tổng số khách du lịch đến Quảng Ninh đạt 8,55 triệu lượt, tăng 14% cùng kỳ, trong đó: Khách quốc tế đạt 2,8 triệu lượt, tăng 14% cùng kỳ. Doanh thu du lịch đạt 15.983 tỷ đồng, tăng 25% cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp trong tỉnh đạt 896 triệu USD, tăng 3,8% cùng kỳ; kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp trong tỉnh đạt 997 triệu USD, tăng 8,1% cùng kỳ.
- Môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tiếp tục được cải thiện; công tác hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp được quan tâm, với nhiều giải pháp thiết thực. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn đạt 28.754 tỷ đồng, tăng 13,5% cùng kỳ. Cấp mới, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 23 dự án, với tổng mức đăng ký đầu tư 4.727 tỷ đồng; có 1.142 doanh nghiệp thành lập mới, đạt 29% kế hoạch, giảm 13,8% cùng kỳ, tổng vốn đăng ký 7.919 tỷ đồng, tăng 139% cùng kỳ. Đến nay, toàn tỉnh có 18.792 doanh nghiệp, vốn đăng ký 178.619 tỷ đồng.
- Thu ngân sách nhà nước có nhiều cố gắng, đảm bảo tiến độ dự toán; kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách được tăng cường. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 23.537 tỷ đồng, bằng 57% dự toán năm, tăng 12% cùng kỳ, trong đó: Thu xuất nhập khẩu đạt 5.537 tỷ đồng, bằng 69% dự toán năm, tăng 8% cùng kỳ; Thu nội đạt 18.000 tỷ đồng, đạt 54% dự toán, tăng 13% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 76,4% tổng thu ngân sách, cao hơn tốc độ thu cùng kỳ 6 tháng đầu năm của năm 2017 (51%), năm 2018 (52%). Chi thường xuyên 4.269 tỷ đồng, đạt 34% dự toán, tăng 4% cùng kỳ. Chi đầu tư phát triển là 14.081 tỷ đồng, tăng 1.302 tỷ đồng so với kế hoạch đầu năm, chiếm 56,8% tổng chi ngân sách địa phương giao đầu năm; giải ngân đạt 3.809 tỷ đồng, bằng 27,1% kế hoạch.
2. Ba đột phá chiến lược tiếp tục được tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện
- Tập trung đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ. Một chuỗi công trình, dự án có tính động lực cao đã hoàn thành, khánh thành, đưa vào sử dụng như: Công trình Trường đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ, Cung văn hóa thanh thiếu nhi, thông quan Cầu Bắc Luân II, đường bao biển Trung tâm du lịch Bãi Cháy, Trụ sở Liên cơ quan số 3, thực sự đã phát huy hiệu quả cao, nâng thương hiệu của tỉnh Quảng Ninh; đồng thời, khởi công dự án cao tốc Vân Đồn - Móng Cái. Nhiều dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng KKT, KCN đã và đang được tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai: Dự án đường bao biển nối thành phố Hạ Long với thành phố Cẩm Phả, Trạm kiểm soát liên ngành cầu Bắc Luân 2, Trung tâm Hành chính công tỉnh.
- Công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thể chế, thủ tục hành chính được các cấp, các ngành triển khai quyết liệt. Đến nay, tổng số thủ tục hành chính (TTHC) đưa vào thực hiện tại Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh là 1.465, cấp huyện 304 TTHC, cấp xã 98 TTHC; số TTHC mức độ 3, mức độ 4 cấp tỉnh đạt 72,1%, cấp huyện đạt 83,8%; Quảng Ninh tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu 63 tỉnh, thành phố về Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), đứng vị trí thứ 7 về Chỉ số SIPAS, Chỉ số PAPI đạt 06/08 trục nội dung trong nhóm các tỉnh, thành phố đạt điểm cao. Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai 28 nhiệm vụ, dự án thành phần của Đề án xây dựng thành phố thông minh và triển khai xây dựng Đề án chính quyền số tỉnh Quảng Ninh.
- Quan tâm phát triển toàn diện nguồn nhân lực và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Năm 2018, Tỉnh đã phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với 13.148 học viên, tổng kinh phí 56,7 tỷ đồng; triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở để thu hút lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp trong KCN cảng biển Hải Hà đến năm 2020; đánh giá tình hình hoạt động của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo các giải pháp tháo gỡ “nút thắt” nguồn nhân lực đang là thách thức lớn trước yêu cầu phát triển của tỉnh. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 77%.
3. Về lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với gia đình chính sách, người có công, hộ nghèo, đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; tổ chức thực hiện các hoạt động thăm hỏi, tặng quà cho người có công với cách mạng nhân kỷ niệm 72 năm ngày Thương binh liệt sỹ. Tổng chi an sinh xã hội đạt 1.148 tỷ đồng, tăng 42% cùng kỳ. Số đối tượng tham gia BHXH tăng 4,9%, bảo hiểm thất nghiệp tăng 3,1%. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 0,15%, từ 1,2% năm 2018 xuống còn 1,05%.
- Chất lượng giáo dục tiếp tục chuyển biến tích cực, Tỉnh có nhiều học sinh đạt huy chương tại các cuộc thi cấp tỉnh, quốc gia và quốc tế; tổ chức tốt Kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia năm 2019 và kỳ thi tuyển sinh đầu các cấp học năm học 2019-2020, đảm bảo an toàn, khách quan, trung thực. Công tác đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục, đào tạo tiếp tục được tăng cường, toàn tỉnh có 534/638 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 83,7%; triển khai 3 dự án với 86 trường học thông minh trên địa bàn tỉnh.
- Hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em đạt nhiều kết quả; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 94,6%; số bác sỹ trên 1 vạn dân đạt 14,7 bác sỹ; thiết lập hồ sơ quản lý sức khỏe toàn dân đạt 97% dân số (trong đó 82% số hồ sơ được cập nhật thông tin). Công tác phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn thực phẩm được triển khai tích cực, không để xảy dịch bệnh lớn.
- Các hoạt động văn hóa, thông tin, báo chí, phát thanh truyền hình không ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, đã kịp thời tuyên truyền đúng trọng tâm các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của Tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 11 của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa con người Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Tổ chức tốt các lễ hội, thu hút đông đảo nhân dân, du khách tham quan, lễ hội. Hoạt động thể dục, thể thao được duy trì và phát triển, thể thao thành tích cao đạt 77 huy chương.
4. Công tác quy hoạch, GPMB, quản lý đất đai, đô thị, tài nguyên, môi trường và khoa học công nghệ được tăng cường
- Công tác lập và quản lý quy hoạch tiếp tục được quan tâm, thành lập Ban Chỉ đạo triển khai lập Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2025; hoàn chỉnh quy hoạch điều chỉnh chung xây dựng thành phố Hạ Long đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 702 ngày 7/6/2019; lập đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn, Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái.
- Tập trung chỉ đạo quản lý chặt chẽ về đất đai, tài nguyên, quy hoạch, đô thị, nhất là các dự án chậm tiến độ, vi phạm pháp luật, thủ tục giao đất, đấu giá đất, đấu thầu dự án và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước; rà soát, đánh giá thực trạng giao, cho thuê đất và quản lý đất rừng, đất bãi triều, đất và mặt nước nuôi trồng thủy sản thuộc thẩm quyền cấp huyện. 6 tháng đầu năm 2019, tỉnh cho thuê đất 56 tổ chức; giao đất cho 17 tổ chức; gia hạn sử dụng đất cho 19 tổ chức; thu hồi đất 14 tổ chức do hết thời gian thuê đất và tự nguyện trả lại đất. Công tác giải phóng mặt bằng, nhất là đối với các dự án trọng điểm được tích cực triển khai.
- Chỉ đạo quán triệt, triển khai Nghị quyết 16 ngày 9/5/2019 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý tài nguyên than, khoáng sản; chủ động kiểm tra, xử lý các hoạt động khai thác, tập kết, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than, bã sàng, đất xít có than, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung sau khi chấm dứt hoạt động và di dời, bàn giao mặt bằng Nhà máy sàng Tuyển than Nam Cầu Trắng và hoạt động xử lý rác tại Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hoành Bồ; thực hiện chính sách hỗ trợ chấm dứt hoạt động của các cơ sở sản xuất vôi thủ công trên địa bàn tỉnh; giám sát chặt chẽ hoạt động của các trạm quan trắc môi trường tự động.
- Các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ đảm bảo tiến độ; đánh giá sơ kết 02 năm thực hiện Nghị quyết số 07 ngày 13/3/2017 của Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020; hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp sử dụng địa danh, lập hồ sơ đăng ký nhãn hiệu cho các sản phẩm; đưa vào hoạt động Dự án khu phức hợp sản xuất tôm chất lượng cao của Tập đoàn Việt - Úc tại huyện Đầm Hà.
5. Công tác xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền; thanh tra, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được quan tâm
- Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp được nâng cao. Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 19 ngày 3/3/2015 gắn với Chương trình hành động 21 ngày 5/2/2018 của Tỉnh ủy về sắp xếp tổ chức, bộ máy, bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình triển khai. Thành lập Trung tâm Truyền thông tỉnh; thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; hợp nhất Văn phòng Huyện ủy với Văn phòng HĐND và UBND ở 3 địa phương (Cô Tô, Tiên Yên, Hoành Bồ). Triển khai xác định địa giới hành chính giữa Quảng Ninh và Hải Phòng theo Nghị quyết 26 ngày 25/4/2019 của Chính phủ và xây dựng phương án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết 32 ngày 14/5/2019 của Chính phủ.
- Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết kiến nghị của cử tri được các cấp, các ngành tập trung giải quyết. Các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tỉnh đã tiếp 5.100 lượt công dân, tăng 23% CK, với 2.960 vụ việc, tăng 8% CK; tiếp nhận, xử lý 6.778 đơn, qua phân loại, xử lý có 322 vụ việc khiếu nại, tăng 12,1% CK, 17 vụ việc tố cáo, tăng 21% CK. Các cơ quan hành chính nhà nước các cấp đã giải quyết 300/441 vụ việc khiếu nại, giải quyết 20/24 vụ việc tố cáo.
- Các cơ quan Thanh tra đã triển khai 81 cuộc thanh tra KT - XH về đầu tư xây dựng cơ bản, đất đai, GPMB, tài chính ngân sách; đã ban hành kết luận thanh tra 52 cuộc; triển khai 17 cuộc thanh tra trách nhiệm tại 41 đơn vị. Qua công tác thanh tra đã kiến nghị thu hồi về ngân sách nhà nước 6,6 tỷ đồng, kiến nghị khác 6,0 tỷ đồng, kiến nghị kiểm điểm trách nhiệm đối với 53 tập thể, 21 cá nhân. Chủ động triển khai các giải pháp phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Công tác tư pháp, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, bổ trợ tư pháp đạt nhiều kết quả.
6. Quốc phòng, an ninh được giữ vững, chủ quyền biên giới quốc gia, tình hình trật tự an ninh trên tuyến biên giới được đảm bảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và tình hình nội bộ nhân dân cơ bản ổn định, không xảy ra vụ việc đột xuất, bất ngờ, phức tạp. 6 tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 300 vụ tội phạm về trật tự xã hội, giảm 9,2% so cùng kỳ; tội phạm về ma túy vẫn diễn biến phức tạp, số vụ, số đối tượng bị bắt giữ, xử lý tăng cao so với cùng kỳ, tăng 14% về số vụ, 11% về số đối tượng. Toàn tỉnh xảy ra 47 vụ tai nạn giao thông làm chết 27 người, bị thương 38 người, giảm 1 vụ, giảm 8 người chết so với cùng kỳ. Các lực lượng chức năng cũng đã tăng cường đấu tranh, ngăn chặn hoạt động buôn lậu, vận chuyển hàng trốn thuế, gian lận thương mại, bắt giữ, xử lý 1.748 vụ, 1.736 đối tượng, trị giá hàng hóa vi phạm 14,7 tỷ đồng.
Hoạt động đối ngoại tiếp tục được triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả. Tổ chức Đoàn công tác của tỉnh tham dự Chương trình "Gặp gỡ đầu xuân 2019" và Hội nghị lần thứ 10 Ủy ban công tác liên hợp giữa 4 tỉnh biên giới phía Bắc (Việt Nam) và Khu tự trị Dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc) tại tỉnh Lạng Sơn và ký kết 02 thỏa thuận hợp tác, góp phần thúc đẩy, phát triển trên các lĩnh vực; tham dự Lễ khánh thành Trường Tiểu học Hữu nghị Luông Pha Băng - Quảng Ninh; tổ chức thành công Lễ trao nhận Huân chương của Nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào cho các tập thể, cá nhân tỉnh Quảng Ninh.
II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA UBND TỈNH
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo theo hướng quyết liệt, chủ động, trọng tâm, trọng điểm, tập trung chỉ đạo việc cụ thể hóa các nhiệm vụ chính trị, các chủ trương lớn trong Nghị quyết 01 của Chính phủ, Nghị quyết 14 của Tỉnh ủy, Nghị quyết 150 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Đã tập trung chỉ đạo xây dựng kịch bản tăng trưởng kinh tế từng ngành, lĩnh vực; điều hành linh hoạt thu, chi ngân sách; tích cực triển khai thực hiện chủ đề công tác năm. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả ba đột phá chiến lược, chỉ đạo quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp thiết thực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; triển khai các giải pháp cải cách hành chính, xây dựng bộ máy, đội ngũ cán bộ. Tăng cường quản lý nhà nước trên các lĩnh vực về quy hoạch, đất đai, đô thị, đầu tư xây dựng cơ bản, tài nguyên và môi trường, nhất là quản lý đất đai, cát, đá, sỏi. Quan tâm, chỉ đạo bảo bảm an sinh xã hội, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, Chương trình 135 và Đề án 196; phát triển giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao. Thường xuyên, sâu sát lãnh đạo, chỉ đạo bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới, an ninh trật tự; chủ động nắm tình hình tôn giáo.
Hoạt động của UBND tỉnh luôn đã bám sát sự lãnh đạo của Đảng, tranh thủ sự quan tâm, ủng hộ của Trung ương; tuân thủ các quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Tỉnh ủy, sự giám sát của HĐND tỉnh; tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể gắn với đề cao trách nhiệm cá nhân, tạo sự thống nhất, sức lan tỏa trong nhận thức, quyết liệt triển khai thực hiện; dành nhiều thời gian làm việc trực tiếp với cơ sở, kịp thời chỉ đạo giải quyết dứt điểm nhiều vấn đề phức tạp, nhạy cảm mà dư luận xã hội và nhân dân quan tâm. Quan hệ công tác giữa UBND tỉnh với Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh ngày càng gắn kết chặt chẽ; phối hợp hiệu quả với các Ban xây dựng Đảng của Tỉnh ủy, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Khối Cơ quan MTTQ tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh thông qua Chương trình phối hợp cụ thể năm 2019.
III. Đánh giá chung
Qua 6 tháng đầu năm thực hiện nhiệm vụ, mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức, nhưng kế thừa kết quả đạt được trong năm 2018, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, tình hình KT - XH của tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, đạt kết quả quan trọng, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, tạo tiền đề để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu KT -XH cả năm: (1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,09%, cao nhất cùng kỳ trong 10 năm gần đây, cao hơn kịch bản tăng trưởng 6 tháng và mục tiêu cả năm đề ra; cả 3 khu vực kinh tế đều tăng so với cùng kỳ, trong đó khu vực dịch vụ và ngành khai khoáng tăng cao. (2) Thu ngân sách nhà nước có nhiều cố gắng, tăng 12% so với cùng kỳ, trong đó thu nội địa tăng 13%, chiếm tỷ trọng 76,4% tổng thu ngân sách; kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách được tăng cường, đảm bảo cân đối vững chắc thu, chi ngân sách. (3) Môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh tiếp tục được cải thiện, tỉnh đứng đầu bảng xếp hạng về Chỉ số PCI, Chỉ số PAR INDEX; tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 13,5%; số doanh nghiệp hoạt động trở lại tăng 33% cùng kỳ. (4) Công tác GPMB, tiến độ thi công các dự án, công trình trọng điểm được tập trung chỉ đạo, nhất là các dự án hạ tầng giao thông, các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp. (5) An sinh xã hội được đảm bảo; tăng cường chỉ đạo công tác quản lý du lịch, các dịch vụ văn hóa, lễ hội; quan tâm chỉ đạo lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, hoạt động thăm hỏi, chăm sóc người có công...(6) Chương trình nông thôn mới, chương trình giảm nghèo bền vững, Đề án 196, công tác phòng chống dịch bệnh được chỉ đạo, triển khai quyết liệt, kịp thời. (7) Công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, kỷ cương, kỷ luật hành chính được tăng cường tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. (8) Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; hoạt động đối ngoại tiếp tục được tăng cường. (9) Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, các sở, ngành, địa phương chủ động, linh hoạt, bám sát sự chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy và HĐND tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình KT - XH trong tỉnh còn một số hạn chế, thách thức như: (1) Công tác tổ chức triển khai cụ thể hóa chủ đề năm 2019 và kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2019 ở một số sở, ngành, địa phương chưa được rõ nét; chưa có sự bứt phá, đặc biệt là tăng trưởng khu vực dịch vụ thấp hơn kịch bản tăng trưởng đề ra; tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế chưa có sự chuyển dịch mạnh mẽ so với cơ cấu dịch vụ cuối năm 2018. (2) Tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp nhiều khó khăn; hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu, lối mở biên giới gặp nhiều vướng mắc, chậm được tháo gỡ; kim ngạch xuất khẩu tăng thấp; số lượng doanh nghiệp thành lập mới đạt 28,9% kế hoạch, giảm 13,8% so với cùng kỳ; công tác hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhà đầu tư trong việc tháo gỡ vướng mắc một số thủ tục chuẩn bị đầu tư đối với một số dự án trọng điểm có khâu còn chậm. (3) Tiến độ triển khai một số dự án, công trình trọng điểm còn chậm so với yêu cầu của tỉnh. (4) Tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, giải ngân chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình 135, Đề án 196 đạt thấp. (5) Công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực như đất đai, tài nguyên, khoáng sản, môi trường, tôn giáo còn bất cập; tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại phức tạp, kéo dài ở một số địa phương chưa giải quyết triệt để. (6) Tội phạm hình sự, tội phạm ma túy tiếp tục diễn phức tạp; số người chết do tai nạn giao thông, tai nạn lao động tuy giảm so với cùng kỳ, song còn tiềm ẩn những nguy cơ có thể gia tăng. (7) Tình hình dịch bệnh tả lợn châu Phi ảnh hưởng nghiêm trọng đến phát triển ngành chăn nuôi, gây thiệt hại lớn về kinh tế của người dân và còn diễn biến phức tạp.
Những hạn chế nêu trên chủ yếu do các nguyên nhân như: Một số nhiệm vụ, giải pháp sau khi có chủ trương, chỉ đạo thống nhất song tổ chức thực hiện vẫn có việc còn chậm, lúng túng, chưa đôn đốc, bám sát và quyết liệt trong triển khai; tính chủ động, năng lực quản lý, điều hành ở một số cấp chính quyền, ngành có mặt hạn chế. Công tác nắm tình hình, dự báo, tham mưu, đề xuất, trách nhiệm thực thi nhiệm vụ của một số cán bộ sở, ngành, địa phương có việc chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc cụ thể hóa các cơ chế, chính sách có mặt còn lúng túng và hạn chế.
Phần thứ hai
NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
6 THÁNG CUỐI NĂM 2019
Trong 6 tháng cuối năm 2019, các cấp, các ngành tiếp tục thực hiện các giải pháp trong Nghị quyết số 14 của Tỉnh ủy, Nghị quyết 150 của HĐND tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2019, trong đó tập trung một số nội dung sau:
1. Tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển kinh tế. Rà soát các chỉ tiêu, mục tiêu của năm 2019 và đến hết nhiệm kỳ; phấn đấu đạt, vượt chỉ tiêu kịch bản tăng trưởng kinh tế 6 tháng cuối năm 2019 đề ra. Chỉ đạo quyết liệt chủ đề công tác năm gắn với thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu tại Nghị quyết số 02 về phát triển dịch vụ tỉnh; nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của các sản phẩm du lịch, dịch vụ mới, đẳng cấp, góp phần tăng mạnh về lượng khách, doanh thu từ du lịch. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 15 ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh. Tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại. Hiện chỉ tiêu tăng trưởng 6 tháng đầu năm chưa đạt được mục tiêu đề ra. Do vậy, trong những tháng tiếp theo cần có những giải pháp quyết liệt hơn để đảm bảo hoàn thành mục tiêu cả năm.
2. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư và kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án đầu tư công trọng điểm. Thực hiện rà soát và trình Hội đồng nhân dân đưa ra khỏi danh mục đầu tư công đối với các dự án nhỏ lẻ, không có tính lan tỏa, hiệu quả thấp, chậm tiến độ để dành vốn đầu tư trọng tâm trọng điểm các công trình giao thông có tính kết nối lan tỏa giữa các vùng động lực, khu vực động lực. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong chỉ đạo, điều hành, tuy nhiên một số dự án lớn của một số nhà đầu tư chiến lược ngày càng chậm, không đảm bảo tiến độ yêu cầu, do đó, ở những tháng cuối năm cần tiếp tục triển khai các giải pháp để khắc phục.
3. Tập trung tháo gỡ nhanh khó khăn, vướng mắc về giải phóng mặt bằng, đất đai, thủ tục hành chính cho doanh nghiệp để sớm đưa các dự án vào khai thác đem lại hiệu quả về KT -XH, đặc biệt là các dự án lớn, trọng điểm ở một số địa bàn trọng điểm.
4. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, mời gọi và tạo mọi điều kiện để thu hút, giữ chân các doanh nghiệp tốt từ mọi miền tổ quốc, doanh nghiệp FDI đến với Quảng Ninh; giữ vững Chỉ số PCI, PAR Index và cải thiện các chỉ số thành phần giảm điểm trong năm 2018; nâng cao chất lượng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tăng cường đối thoại, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Tiếp tục đơn giản hóa các TTHC, tăng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4; nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp ở tất cả các cấp, các ngành, địa phương. Thực hiện lộ trình thoái 100% vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước.
5. Đẩy nhanh tiến độ Đề án Chính quyền điện tử và chuẩn bị triển khai chính quyền số với sự phối hợp, hỗ trợ của Bộ Thông tin Truyền thông; rà soát lộ trình triển khai các tiểu dự án trong Đề án thành phố thông minh để đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả đi đôi với tiết kiệm.
6. Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng giải pháp tổng thể, đột phá về phát triển nguồn nhân lực bao gồm cả nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động phổ thông với sự vào cuộc, phối hợp đồng bộ của cơ quan quản lý, doanh nghiệp, các trường đại học, các cơ sở đào tạo để bù đắp những thiếu hụt ngắn hạn và tạo nguồn nhân lực dồi dào trong trung dài hạn.
7. Chủ động, linh hoạt trong quản lý, điều hành thu chi ngân sách. Có phương án xử lý cụ thể để tránh thất thu ngân sách nhà nước trong việc xác định giá thu tiền sử dụng đất đối với các dự án đầu tư. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả đôn đốc thu hồi nợ thuế. Triển khai rộng rãi việc sử dụng hóa đơn điện tử trên địa bàn tỉnh, đặc biệt tại các địa bàn thành phố, đô thị. Chủ động triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Thực hiện nghiêm túc các kết luận sau thanh tra, kiểm toán.
8. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực: văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Tiếp tục rà soát, sắp xếp các trường, điểm trường phù hợp thực tiễn theo Chương trình số 21 của Tỉnh ủy và Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế đối với hệ thống cơ sở giáo dục công lập đến năm 2021. Tập trung nguồn lực xây dựng trường Đại học Hạ Long trở thành hạt nhân thu hút, lan tỏa và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
9. Tích cực triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình 135, Đề án 196. Thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp chống, ngăn chặn, dập dịch tả lợn châu Phi và bảo tồn giống lợn Móng Cái. Tập trung triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị 18 của Tỉnh ủy về tăng cường quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; khai thác bền vững kinh tế biển. Chủ động triển khai các giải pháp phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trong mùa mưa bão năm 2019.
10. Tăng cường quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, siết chặt kỷ luật, kỷ cương công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi trường... Thực hiện giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá, đấu thầu đúng quy định của pháp luật; xử lý nghiêm các biểu hiện đầu cơ đất đai, giữ đất để trục lợi. Quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm, kịp thời đối với những vi phạm trong hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến và kinh doanh than, cát, đá, sỏi theo Nghị quyết 16 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 212 ngày 19/7/2019 của UBND tỉnh. Xây dựng lộ trình chấm dứt khai thác than lộ thiên tại khu vực TP.Hạ Long theo quy định tại Quyết định số 403 ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ và báo cáo cấp có thẩm quyền đưa ra khỏi Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030 đối với 02 Nhà máy xi măng Thăng Long 2 và Nhà máy xi măng Hạ Long 2, huyện Hoành Bồ theo Quyết định 702 ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hạ Long đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050. Tiếp tục triển khai các giải pháp để nâng cao rõ rệt chất lượng môi trường tự nhiên; chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ của Cuộc cách mạng công nghệ 4.0.
11. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực và xử lý nghiêm các vi phạm. Rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp; nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
12. Đảm bảo công tác quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền biên giới đất liền, biển đảo quốc gia, phòng chống các loại hình tội phạm; tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, tránh làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự và gây bức xúc xã hội. Thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế.
13. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 16 ngày 25/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển KT - XH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, đồng thời chuẩn bị triển khai đồng bộ các nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 theo Chỉ thị số 17 ngày 27/06/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
14. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền, triển khai quyết liệt phương châm hành động của Chính phủ là “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”. Triển khai Đề án sắp xếp một số thôn, bản, khu phố phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương; hoàn thành phân giới trên thực địa về địa giới hành chính tại một số khu vực giữa Quảng Ninh và Hải Phòng theo Nghị quyết 26 của Chính phủ. Tập trung triển khai Chỉ thị số 35 về Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội XIII của Đảng.
15. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông và công tác phối hợp giữa UBND tỉnh với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, xã hội, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội nhằm thực hiện vượt các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2019.
Trên đây là Báo cáo tóm tắt tình hình KT - XH và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2019.
Ý kiến ()